« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư,.
- Nghị định này quy định việc phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Việc phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ dự án được đầu tư xây dựng bằng vốn vay của các tổ chức quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thỏa thuận khác với các tổ chức quốc tế này thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư.
- "Nhà ở tái định cư" là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua phục vụ nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
- "Dự án khu nhà ở tái định cư" là dự án nhà ở được đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) để phục vụ nhu cầu tái định cư.
- "Dự án công trình nhà ở tái định cư" là dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ để phục vụ nhu cầu tái định cư.
- "Hộ gia đình, cá nhân tái định cư" là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.
- "Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có nhu cầu nhà ở tái định cư" là các dự án Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là dự án BT), dự án Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (dự án BOT), dự án Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (dự án BTO) có nhu cầu nhà ở tái định cư để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.
- PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ.
- Nguyên tắc phát triển nhà ở tái định cư.
- Phát triển nhà ở tái định cư phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển nhà ở tái định cư phải bảo đảm nguyên tắc để các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư có điều kiện ở, sinh hoạt, sản xuất tốt hơn hoặc tương đương nơi ở cũ.
- Nhà ở tái định cư phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng xây dựng và an toàn trong sử dụng và phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
- Lập quy hoạch xây dựng khu nhà ở tái định cư.
- Đối với dự án phát triển khu đô thị mới, khu nhà ở mới có nhu cầu tái định cư thì ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư ngay trong khu đô thị mới hoặc trong dự án khu nhà ở đó.
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư.
- Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư có thể gộp chung với Chương trình phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc lập riêng theo điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đối với khu vực đô thị, việc lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư phải cân đối chung với kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư.
- Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định sau đây: 1.
- Đối với khu vực đô thị: a) Nhà ở tái định cư là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án có tiêu chuẩn diện tích phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- b) Nhà ở tái định cư là căn hộ nhà chung cư phải bảo đảm tiêu chuẩn diện tích theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- c) Khi thiết kế nhà ở tái định cư là nhà chung cư, có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh, dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án (sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện tích sử dụng chung, diện tích sinh hoạt cộng đồng, kể cả nơi để xe trong phạm vi dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành).
- d) Nhà ở tái định cư là nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với khu vực nông thôn Nhà ở tái định cư và các công trình phụ trợ, phục vụ sản xuất gắn với nhà ở tái định cư (nếu có) phải đảm bảo tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Các hình thức phát triển nhà ở tái định cư.
- Phát triển nhà ở tái định cư theo các hình thức sau: 1.
- Mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.
- Nguồn vốn phát triển nhà ở tái định cư.
- Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư.
- Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, dự án công trình nhà ở tái định cư được lựa chọn phải có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và được quy định như sau: 1.
- Đối với dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách thì Chủ đầu tư được lựa chọn bao gồm: a) Ban Quản lý dự án chuyên ngành của địa phương.
- Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT thì thực hiện lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
- Chủ đầu tư dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này là Chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư tại các dự án do mình làm Chủ đầu tư.
- b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án.
- Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp.
- Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư được phê duyệt, vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư có thể được bố trí theo dự án riêng để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ cho một hoặc cho nhiều dự án có nhu cầu nhà ở tái định cư.
- b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
- c) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại khoản 5 và 6 Điều 3 của Nghị định này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- d) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư để Chủ đầu tư phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở.
- b) Căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương cho Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai thực hiện dự án.
- Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT.
- Việc quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định sau đây: 1.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT a) Đối với khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT.
- b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ký kết hợp đồng BT là một Bên tham gia hợp đồng BT và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với nhà đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư tại hợp đồng BT.
- b) Đối với khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT.
- Nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao diện tích đất đã đầu tư hạ tầng hoặc quỹ nhà ở tái định cư cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã ký kết Hợp đồng BT.
- b) Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư do những tổ chức có nhà, đất cần bán, chuyển nhượng đề xuất theo nguyên tắc.
- c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thẩm định phương án mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư, giá mua nhà ở quy định tại điểm a, b khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp Chủ đầu tư dự án có nhu cầu nhà ở tái định cư nêu tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 3 của Nghị định này trực tiếp mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì thực hiện theo trình tự và nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.
- Quản lý chất lượng xây dựng công trình nhà ở tái định cư.
- Các tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này phù hợp với tính chất, quy mô công trình.
- hình thức quản lý dự án và hình thức hợp đồng xây dựng: a) Chủ đầu tư đối với nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp.
- b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT đối với nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT.
- c) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư, kiểm tra việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình nhà ở tái định cư.
- kiểm tra chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư.
- kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật.
- BÁN, CHO THUÊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ.
- Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư.
- Đối tượng được mua và giá bán nhà ở tái định cư a) Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu mua nhà ở tái định cư thì được mua nhà ở tái định cư.
- b) Giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án, quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các quy định sau.
- Phương thức bán nhà ở tái định cư Việc bán nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng bán nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng quy định.
- Việc bán nhà ở tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Nghị định này thì không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Trình tự bán và bàn giao nhà ở tái định cư.
- Chủ đầu tư nhà ở tái định cư có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng bán nhà.
- Đối tượng được thuê, giá thuê và phương thức thuê nhà ở tái định cư.
- Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu thuê nhà ở tái định cư thì được thuê nhà ở tái định cư.
- c) Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư.
- Phương thức cho thuê nhà ở tái định cư Việc cho thuê nhà ở tái định cư phải được lập thành hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng do Bộ Xây dựng quy định.
- Trình tự cho thuê và bàn giao nhà ở tái định cư.
- Chủ đầu tư nhà ở tái định cư hoặc doanh nghiệp được Chủ đầu tư ủy quyền quản lý, vận hành nhà ở tái định cư ký hợp đồng cho thuê nhà ở với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư.
- Quản lý sử dụng nhà ở tái định cư.
- Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư phải đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư, pháp luật về nhà ở, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư là nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý vận hành nhà chung cư đó (thông qua bộ phận trực thuộc của mình hoặc ký hợp đồng thuê doanh nghiệp có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện).
- Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở tái định cư.
- Việc quản lý nhà ở tái định cư khu vực nông thôn được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
- Là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở tái định cư trong phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư.
- hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách về nhà ở tái định cư (quản lý đầu tư xây dựng, quản lý bán, cho thuê nhà ở.
- quản lý sử dụng nhà ở tái định cư).
- Tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm của các Bộ chuyên ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra, thanh tra và đôn đốc việc thực hiện phát triển và quản lý nhà ở tái định cư theo quy định của Nghị định này.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: a) Chủ trì, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức BT đối với các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư.
- b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi đầu tư cho nhà ở tái định cư.
- các chi tiêu tài chính, các điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư.
- b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế và các ưu đãi khác cho nhà ở tái định cư.
- Các Bộ, ngành liên quan: a) Các Bộ, ngành liên quan đăng ký nhu cầu về nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng.
- Chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở tái định cư.
- chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng.
- chỉ đạo việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Quy định cụ thể trình tự, thủ tục mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư.
- chỉ đạo tổ chức quản lý, kiểm tra việc mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư.
- Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở tái định cư.
- quy định về quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn.
- Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm liên quan đến việc phát triển nhà ở tái định cư, mua bán, cho thuê và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn