« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 86/2013/NĐ-CP Quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài


Tóm tắt Xem thử

- VỀ KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI.
- Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài,.
- QUY ĐỊNH CHUNG.
- a) Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;.
- d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này..
- Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
- Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền..
- Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh..
- Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG.
- Điểm kinh doanh.
- Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Bộ Tài chính..
- c) Không được sử dụng kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để cá cược trực tiếp với nhau;.
- Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh.
- Doanh nghiệp được phép làm thủ tục mua các đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- a) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;.
- Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:.
- a) Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp và quy định tại Nghị định này;.
- Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:.
- a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;.
- k) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp..
- Các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật..
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:.
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh..
- Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây..
- Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:.
- đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này..
- Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này.
- Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Việc quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện theo đúng quy định về pháp luật quảng cáo và các quy định pháp luật khác liên quan..
- Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
- Quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
- Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm:.
- a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;.
- b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;.
- đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Nghị định này;.
- b) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- a) Chịu trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;.
- đ) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- c) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- b) Thực hiện quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;.
- d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;.
- Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật..
- b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:.
- Các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chưa cấu thành tội phạm và theo quy định tại Chương này thì bị xử phạt vi phạm hành chính..
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bao gồm:.
- c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có thời hạn;.
- Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
- Hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;.
- b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh..
- a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;.
- b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định..
- a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm lần đầu;.
- b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi tái phạm..
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này..
- b) Tước quyền, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ sáu (06) tháng đến mười hai (12) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này nếu vi phạm lần đầu;.
- c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng nếu tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ba (03) tháng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này..
- b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng.
- b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này;.
- c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này..
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này..
- c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;.
- Quy định chuyển tiếp.
- Ngoài thời hạn trên (mười hai (12) tháng), doanh nghiệp không làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng..
- Đối với doanh nghiệp đang tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:.
- Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;.
- b) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp được quy định như sau:.
- c) Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được quy định như sau:.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;.
- Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không quy định cụ thể về thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này..
- Đối với doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:.
- b) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.