« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 97/2015/NĐ-CP Đánh giá người quản lý tại doanh nghiệp Nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;.
- Người quản lý doanh nghiệp là người giữ chức danh, chức vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này..
- THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THẨM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
- Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ quản lý ngành.
- Thẩm quyền của tập đoàn, tổng công ty, công ty thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- QUY ĐỊNH VỀ KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI CHỨC DANH, CHỨC VỤ QUẢN LÝ Điều 8.
- ĐÁNH GIÁ VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
- c) Tổng giám đốc, Giám đốc đánh giá người quản lý doanh nghiệp khác theo phân cấp thẩm quyền..
- Người được giao thẩm quyền đánh giá người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về quyết định đánh giá của mình..
- Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:.
- Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:.
- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp đối với từng người quản lý doanh nghiệp..
- Biên bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng thành viên và cấp ủy cùng cấp đối với người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội.
- Kết quả đánh giá, phân loại được lưu vào hồ sơ và thông báo đến người quản lý doanh nghiệp..
- Người quản lý doanh nghiệp trong thời gian tham gia bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên lương.
- Bộ Nội vụ quy định nội dung, thời gian, hình thức bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp theo từng chức danh..
- Đánh giá người quản lý doanh nghiệp, người lao động..
- Đối với việc lấy phiếu quy hoạch các chức danh quản lý ở tập đoàn.
- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền danh sách và hồ sơ nhân sự đề nghị quy hoạch các chức danh quản lý của cấp mình phê duyệt..
- BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Mục 1.
- Thời hạn giữ chức vụ người quản lý doanh nghiệp là 05 năm;.
- Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm chức danh quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hội đồng thành viên họp thống nhất về nhu cầu bổ nhiệm chức danh quản lý, trình Bộ quản lý ngành..
- Hội đồng thành viên trình Bộ quản lý ngành..
- Hội đồng thành viên trình Bộ quản lý ngành.
- Đối với nhân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ a) Hội đồng thành viên trình Bộ quản lý ngành..
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ công bố quyết định bổ nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ..
- Người quản lý doanh nghiệp khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại..
- Trước 03 tháng tính đến thời điểm người quản lý doanh nghiệp hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại..
- Điều kiện người quản lý doanh nghiệp được xem xét bổ nhiệm lại.
- Người quản lý doanh nghiệp phải:.
- Hội đồng thành viên họp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu..
- Đối với việc bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp giữ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- b) Hội đồng thành viên trình Bộ quản lý ngành.
- b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý.
- Hội đồng thành viên quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý;.
- Bản tự nhận xét, đánh giá hàng năm của người quản lý doanh nghiệp..
- Bản đánh giá cả nhiệm kỳ của cấp có thẩm quyền đối với người quản lý doanh nghiệp..
- TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
- Người quản lý doanh nghiệp được từ chức một trong các trường hợp sau đây:.
- Người quản lý doanh nghiệp không được từ chức một trong các trường hợp sau:.
- a) Người quản lý doanh nghiệp xin từ chức phải viết đơn trình bày lý do, nguyện vọng gửi Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định..
- đ) Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn từ chức của người quản lý doanh nghiệp, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định..
- g) Người quản lý doanh nghiệp chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức thì vẫn phải thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao..
- Việc miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp được thực hiện một trong các trường hợp sau đây:.
- Việc miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp không chờ đến hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm hoặc chờ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định..
- c) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, cấp ủy cùng cấp họp trao đổi và thống nhất về việc miễn nhiệm chức vụ đối với người quản lý doanh nghiệp..
- để rèn luyện, thử thách, nâng cao năng lực thực tiễn của người quản lý doanh nghiệp..
- b) Người quản lý doanh nghiệp được luân chuyển giữ các chức danh bầu cử thì thực hiện theo các quy định của Đảng và pháp luật..
- Điều động, luân chuyển người quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, quy hoạch trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty, công ty và ngoài tập đoàn, tổng công ty, công ty..
- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty trao đổi trực tiếp với người quản lý doanh nghiệp về việc thực hiện chủ trương điều động, luân chuyển..
- Đối với người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thành viên trình Bộ quản lý ngành.
- Chế độ, chính sách đối với người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển.
- Đánh giá người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển.
- Cấp có thẩm quyền nơi người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển đến có trách nhiệm đánh giá người quản lý doanh nghiệp định kỳ hàng năm theo quy định..
- KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Điều 49.
- Trường hợp người quản lý doanh nghiệp tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:.
- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của người quản lý doanh nghiệp trong quá trình xử lý kỷ luật..
- b) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền phải ra thông bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
- a) Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng kể từ thời điểm phát hiện người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật..
- Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:.
- Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:.
- Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:.
- Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:.
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:.
- a) Người quản lý doanh nghiệp đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền cho phép..
- b) Người quản lý doanh nghiệp đang trong thời gian điều trị bệnh tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền..
- d) Người quản lý doanh nghiệp đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật..
- Hội đồng kỷ luật.
- a) Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo..
- Tổ chức họp kiểm điểm người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
- b) Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, giải trình các hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật.
- Nội dung các cuộc họp kiểm điểm người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này phải được lập thành biên bản.
- Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
- a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ quản lý ngành, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;.
- Đối với các chức danh quy định tại Điều 4 Nghị định này, Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật do Bộ quản lý ngành trình, Bộ Nội vụ thẩm định..
- chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý doanh nghiệp bị xem xét xử, lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật,.
- Chậm nhất 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi đến người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
- Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng.
- Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan..
- Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm.
- Nếu người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay.
- Nếu người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Điểm này..
- Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến.
- Nếu người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Điểm này..
- Trường hợp nhiều người quản lý doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, tổng công ty, công ty có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng người quản lý doanh nghiệp..
- Người quản lý doanh nghiệp bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại..
- Hồ sơ kỷ luật người quản lý doanh nghiệp gồm: tờ trình của Hội đồng kỷ luật gửi cấp có thẩm quyền xem xét kỷ luật.
- Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người quản lý doanh nghiệp.
- THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Điều 66.
- Người quản lý doanh nghiệp được thôi việc có một trong các trường hợp sau đây:.
- Người quản lý doanh nghiệp có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Không giải quyết thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp sau:.
- Kinh phí thực hiện chế độ thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp do tập đoàn, tổng công ty, công ty chi trả..
- Người quản lý doanh nghiệp được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội..
- Quản lý hồ sơ.
- Hàng năm, tập đoàn, tổng công ty, công ty thực hiện công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp để báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý.