« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 10/2010/NĐ-CP của Chính phủ Về hoạt động thông tin tín dụng


Tóm tắt Xem thử

- NGHỊ ĐỊNH Về hoạt động thông tin tín dụng.
- Nghị định này quy định về hoạt động thông tin tín dụng.
- Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
- Công ty thông tin tín dụng..
- Tổ chức cấp tín dụng..
- Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng..
- Tổ chức cấp tín dụng là tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng.
- Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng..
- Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân..
- Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
- khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ "thông tin tín dụng"..
- Mục đích của hoạt động thông tin tín dụng 1.
- Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
- Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng..
- Hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội..
- Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng 1.
- Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt động thông tin tín dụng.
- Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các tổ chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm thông tin tín dụng.
- Các hành vi bị cấm trong hoạt động thông tin tín dụng 1.
- Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
- Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
- Lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Cản trở hoạt động thu thập và khai thác thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng cung cấp cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định này..
- Chương II CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG Điều 7.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
- Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này..
- Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
- Có văn bản thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết..
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng.
- Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng 1.
- Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp sau:.
- c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt động thông tin tín dụng..
- Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này.
- Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm..
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
- Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng..
- Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời, Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng..
- Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định.
- b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức tiêu huỷ dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Quyền và nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng 1.
- Quyền của Công ty thông tin tín dụng a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;.
- b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty thông tin tín dụng khác;.
- c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng;.
- Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng.
- c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;.
- đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;.
- HOẠT ĐỘNG​ THÔNG TIN TÍN DỤNG Điều 11.
- Thu thập thông tin tín dụng 1.
- Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm: a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con;.
- c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;.
- d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;.
- Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách hàng vay.
- Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi quy định này..
- Xử lý thông tin tín dụng 1.
- Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng thu thập..
- Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
- Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
- Lưu giữ thông tin tín dụng 1.
- Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm hoạ có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài..
- Thông tin tín dụng về khách hàng vay được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp nhận được..
- Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau: 1.
- Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép..
- Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng..
- Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật..
- ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cấp tín dụng 1.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Thông báo cho khách hàng vay biết về việc ký kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung thông tin cung cấp..
- Khai thác sản phẩm thông tin tín dụng từ Công ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Phối hợp với Công ty thông tin tín dụng phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp.
- giải quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
- Khách hàng vay được Công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của bản thân nếu có yêu cầu.
- Khách hàng vay có quyền yêu cầu Công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của bản thân nếu phát hiện sai sót.
- Khách hàng vay có quyền khiếu nại khi phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại cho tổ chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng..
- Trong quá trình xử lý khiếu nại, khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ chức cấp tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng..
- VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG Điều 17.
- Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm vi cả nước.
- Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng 1.
- Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng.
- Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
- Thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng.
- Định hướng cho các Công ty thông tin tín dụng trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng đồng bộ và hiện đại..
- Khi phát hiện thông tin tín dụng có sai sót, khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên quan đến Công ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót.
- Nếu tổ chức cấp tín dụng đã có quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng có sai sót bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty thông tin tín dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng.
- Tổ chức cấp tín dụng khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin tín dụng phải xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới cho khách hàng vay biết.
- Khi nhận được khiếu nại của khách hàng vay theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra trên hệ thống của mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của Công ty thông tin tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay yêu cầu đính chính của khách hàng vay.
- Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin tín dụng có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện tử.
- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn với nội dung trả lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông tin tín dụng tổ chức hòa giải..
- Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng phải tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần tham dự gồm: Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng liên quan..
- Xử lý vi phạm về hoạt động thông tin tín dụng.
- Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này..
- Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Quá thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành nghề kinh doanh phù hợp./.