« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 103/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới


Tóm tắt Xem thử

- NGHỊ ĐỊNH.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Ch​​ương I QUY ĐỊNH CHUNG.
- Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam.
- tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.
- Giấy chứng nhận xử lý y tế là văn bản xác nhận đã áp dụng các biện pháp xử lý y tế do tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp, bao gồm các giấy chứng nhận về: tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng.
- kiểm tra và xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt.
- kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người.
- Kiểm dịch viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.
- Chương II NỘI DUNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI.
- Mục 1 KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI.
- Khai báo y tế đối với người Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải khai báo y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Kiểm tra y tế đối với người 1.
- Kiểm tra việc khai báo y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 3 Nghị định này.
- Trường hợp người bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người đó..
- Xử lý y tế đối với người 1.
- Đối với người mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải thực hiện các biện pháp xử lý y tế sau đây:.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này mà không có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thì tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng.
- Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ cho một người phải áp dụng biện pháp xử lý y tế kể từ thời điểm được phát hiện.
- Sau khi xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều này..
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lập danh sách những người tiếp xúc với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này gửi về các đơn vị theo quy định của Bộ Y tế và yêu cầu người đó phải đến cơ sở y tế nơi cư trú để được hướng dẫn các biện pháp phòng bệnh và theo dõi sức khỏe..
- Mục 2 KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI.
- Khai báo y tế đối với phương tiện vận tải 1.
- b) Trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 2 khoản này, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay hạ cánh.
- b) Trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại mẫu số 3 khoản này, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc bằng vô tuyến điện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng.
- treo tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới quy định tại Điều 9 Nghị định này.
- Kiểm tra y tế đối với phương tiện vận tải 1.
- Kiểm tra giấy khai báo: a) Đối với tàu bay kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại điểm a và thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
- b) Đối với tàu thuyền kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại điểm a và thông tin quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này;.
- c) Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt kiểm tra giấy khai báo y tế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này..
- Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Trường hợp phương tiện vận tải bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo mẫu số 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải.
- Các biện pháp xử lý y tế:.
- a) Đối với phương tiện vận tải.
- b) Đối với người trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- c) Đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải, việc thực hiện xử lý y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Sau khi xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới xác nhận đã xử lý y tế và cấp: a) Giấy chứng nhận xử lý y tế đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, tàu bay theo mẫu số 5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này;.
- b) Giấy chứng nhận xử lý vệ sinh đối với tàu thuyền theo mẫu số 6 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này..
- Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ làm việc đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay và tối đa là 06 giờ làm việc đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm phát hiện ra phương tiện vận tải thuộc diện phải xử lý y tế.
- Trước khi hết thời gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ phương tiện vận tải.
- Quy định tín hiệu kiểm dịch y tế biên giới cho tàu thuyền khi nhập cảnh.
- Ban ngày tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ: a) Cờ chữ "Q" báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh.
- a) Một đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh.
- Trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, người trên tàu thuyền không được lên hay xuống, hàng hóa không được bốc dỡ hay tiếp nhận trừ trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn..
- Kiểm dịch y tế đối với tàu bay, tàu thuyền chuyển cảng nội địa 1.
- Tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng đầu tiên sau đó chuyển đến cảng khác thì không phải làm thủ tục kiểm dịch y tế..
- Căn cứ vào hồ sơ chuyển cảng, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cảng đến thực hiện việc giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này..
- Kiểm dịch y tế đối với phương tiện vận tải quá cảnh.
- Phương tiện vận tải quá cảnh mà người, hàng hóa không di chuyển ra khỏi phương tiện vận tải đó thì không thực hiện kiểm dịch y tế..
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện việc giám sát phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này..
- Mục 3 KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ.
- Khai báo y tế đối với hàng hóa Chủ hàng phải khai báo y tế đối với hàng hóa theo mẫu giấy quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này khi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện.
- Kiểm tra y tế đối với hàng hóa 1.
- Kiểm tra giấy khai báo y tế hàng hóa quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Trường hợp hàng hóa bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Trường hợp hàng hóa bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế theo mẫu số 5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này và phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh cho hàng hóa đó..
- Xử lý y tế đối với hàng hóa 1.
- Cấp giấy chứng nhận xử lý y tế theo mẫu số 5 quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi hàng hóa đã diệt được các tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh..
- Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 04 giờ làm việc kể từ thời điểm phát hiện ra hàng hoá phải xử lý y tế.
- Trước khi hết thời gian quy định 10 phút mà vẫn không hoàn thành xong việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ hàng.
- Mục 4 KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT,.
- Kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt, tro cốt 1.
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới áp dụng các biện pháp kiểm dịch y tế sau đây: a) Kiểm tra và đối chiếu nội dung các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt, tro cốt theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt theo mẫu số 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này khi thi thể, hài cốt, tro cốt đã bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng..
- Việc kiểm tra và xử lý y tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt hoặc một tro cốt phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy đủ hồ sơ.
- Kiểm dịch y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người 1.
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới áp dụng các biện pháp kiểm dịch y tế sau đây: a) Kiểm tra và đối chiếu nội dung các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này với thực tế bảo quản mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- b) Xử lý y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế trường hợp mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này khi mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người đã bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế..
- Việc kiểm tra và xử lý y tế đối với một mẫu vi sinh y học hoặc một sản phẩm sinh học hoặc một mô hoặc một bộ phận cơ thể người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nhận được đầy đủ hồ sơ.
- Chương IV TỔ CHỨC KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI.
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới 1.
- Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu quyết định thành lập.
- Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới..
- b) Quy định việc khai báo y tế theo quy định tại Điều 3.
- cụ thể các biện pháp khám lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm đối với từng bệnh truyền nhiễm quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4.
- hướng dẫn việc cách ly y tế quy định tại điểm a và các biện pháp dự phòng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 đối với người.
- các biện pháp xử lý y tế đối với các phương tiện vận tải quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8.
- lấy mẫu và xét nghiệm đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 13.
- các biện pháp diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14.
- hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại khoản 2 Điều 19..
- Bộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm: a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh, thành phố phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới để thực hiện việc kiểm dịch y tế theo quy định tại Nghị định này;.
- b) Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.
- Các cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung có liên quan đến kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới..
- Trưởng ban quản lý cửa khẩu hoặc người đứng đầu đơn vị được giao phụ trách quản lý cơ sở vật chất của cửa khẩu, trưởng ga, giám đốc cảng vụ có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc, phòng khám, phòng cách ly tạm thời, khu vực cách ly tại cửa khẩu để tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động..
- Cơ quan hải quan, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật, thực vật, thực phẩm xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc nghi ngờ hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
- nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đối với hàng hóa.
- vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đã thực hiện xong việc kiểm dịch y tế quy định tại Nghị định này.
- Thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế quy định tại Nghị định này.
- Mang sắc phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Có quyền vào những nơi có đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, trừ những nơi hạn chế ra vào vì lý do an ninh, quốc phòng, kiểm dịch viên y tế phải thực hiện các quy định của cơ quan chủ quản.
- Khai báo đầy đủ và chịu trách nhiệm về nội dung khai báo y tế quy định tại Nghị định này.
- Chấp hành việc kiểm tra y tế và xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại Nghị định này..
- Nộp phí kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính..
- Bãi bỏ Nghị định số 41/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ ban hành Điều lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..
- Bãi bỏ mẫu giấy khai kiểm dịch y tế quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải