« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình


Tóm tắt Xem thử

- Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các quy định của Nghị định này.
- Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư.
- dự toán xây dựng công trình.
- định mức và giá xây dựng.
- quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là quản lý chi phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường..
- Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng..
- Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
- Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng.
- chi phí thiết bị.
- chi phí quản lý dự án.
- chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- a) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
- chi phí phá dỡ các công trình xây dựng.
- chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công.
- chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có).
- chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
- đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;.
- e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh.
- lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;.
- chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm.
- trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
- c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
- Nội dung dự toán xây dựng công trình.
- Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng.
- Đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán.
- nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ;.
- Dự toán chi phí xây dựng được lập theo một trong các phương pháp sau.
- Phương pháp khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ.
- Phương pháp suất chi phí xây dựng công trình có các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
- Các phương pháp khác phù hợp với tính chất, đặc điểm xây dựng công trình.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do nhà nước công bố hoặc xác định bằng dự toán..
- Định mức xây dựng.
- Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ..
- Lập và quản lý định mức xây dựng.
- Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng đã thực hiện..
- Hệ thống giá xây dựng công trình.
- Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp.
- Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể.
- Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình..
- Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình.
- Lập đơn giá xây dựng công trình.
- Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;.
- Quản lý giá xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình.
- Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập.
- Chỉ số giá xây dựng 1.
- Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- c) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng.
- d) Đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
- đ) Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;.
- e) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- g) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;.
- i) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí được thể hiện theo 02 hạng và được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng thuộc tổ chức..
- Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến quản lý chi phí đáp ứng đủ điều kiện quy định của Nghị định này được cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được cấp cho các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này..
- Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp.
- Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2:.
- Điều kiện cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1:.
- a) Có Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;.
- b) Có ít nhất 5 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí kể từ khi được cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;.
- c) Đã tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng;.
- Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau: a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: có ít nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;.
- Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau: a) Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- a) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 được thực hiện:.
- b) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 được thực hiện.
- Thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án nhóm A, B;.
- Quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.
- b) Tổ chức thẩm định hoặc quyết định thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực để thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng công trình;.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- c) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình;.
- h) Tổ chức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định;.
- Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi công xây dựng công trình có liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng công trình;.
- Quyền và trách nhiệm của nhà thầu xây dựng.
- Được đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các công việc phát sinh trong quá trình xây dựng công trình.
- Thanh toán hợp đồng xây dựng.
- Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Bộ Xây dựng.
- Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm.
- Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Công bố định mức xây dựng công trình, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, các chỉ tiêu về suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng và các chỉ tiêu khác..
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.