« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 37/2012/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao


Tóm tắt Xem thử

- Quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
- trong lĩnh vực thể dục, thể thao .
- Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao..
- Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao quy định tại Nghị định này bao gồm: a) Vi phạm quy định pháp luật về các hành vi bị cấm trong hoạt động thể dục, thể thao.
- b) Vi phạm quy định pháp luật về hoạt động thể thao thành tích cao.
- c) Vi phạm quy định pháp luật về hoạt động, kinh doanh, dịch vụ thể dục, thể thao.
- Các hành vi vi phạm hành chính khác trong hoạt động thể dục, thể thao không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định của các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của Nghị định này.
- Hình thức xử phạt chính: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau: a) Cảnh cáo.
- c) Buộc hủy bỏ hoặc tháo dỡ và chịu mọi chi phí cho việc hủy bỏ, tháo dỡ đối với các hành vi vi phạm về hoạt động quảng cáo trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Hành vi sử dụng chất kích thích bị cấm trong luyện tập và thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi dùng chất kích thích bị cấm trong luyện tập, thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi để vận động viên sử dụng chất kích thích bị cấm trong luyện tập, thi đấu thể thao.
- Hành vi sử dụng phương pháp bị cấm trong luyện tập và thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp luyện tập và thi đấu thể thao mang tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
- Hành vi gian lận trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Gian lận tên, tuổi trong hoạt động thể dục, thể thao.
- b) Gian lận giới tính trong hoạt động thể dục, thể thao.
- c) Gian lận khác về hồ sơ để tuyển chọn, thi đấu thể thao không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận các điều kiện về hồ sơ để được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi gian lận về thành tích để tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao, các trung tâm và trường năng khiếu thể dục thể thao.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả tuyển chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
- Hành vi bạo lực trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chơi thô bạo hoặc gây chấn thương, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe vận động viên khác trong luyện tập, thi đấu thể thao trái với luật thi đấu của từng môn thể thao.
- b) Có hành vi quá khích hoặc lôi kéo nhóm người quá khích gây ảnh hưởng tới hoạt động và thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi cố ý gây thương tích cho trọng tài trong thi đấu thể thao.
- Hành vi cản trở hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi cố ý cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao.
- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện chương trình, bài tập của huấn luyện viên.
- b) Không thực hiện đúng quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho vận động viên.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi không chi trả hoặc chi trả không đúng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền thưởng và chế độ khác của vận động viên.
- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trong thời gian huấn luyện, thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hoặc không thực hiện kế hoạch, chương trình, giáo án huấn luyện.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không chấp hành quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi không chi trả hoặc chi trả không đúng tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định pháp luật đối với huấn luyện viên đã huấn luyện được vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận Huấn luyện viên 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi vi phạm các quy định của luật thi đấu thể thao, điều lệ giải thể thao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi không chi trả tiền hoặc chi không đúng tiền thù lao theo quy định của pháp luật đối với trọng tài thể thao thành tích cao.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận Trọng tài 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 3 Điều này.
- Hành vi vi phạm trong việc tuyển chọn vận động viên tham gia đội tuyển thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi không tuyển chọn vận động viên đội tuyển thể thao có đủ tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao không đủ tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả, quyết định tuyển chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Hành vi vi phạm quy định về phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không đúng quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi phong cấp huấn luyện viên, trọng tài không đúng quy định pháp luật.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp, phong cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
- Hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động, kinh doanh, dịch vụ thể dục, thể thao không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
- Hành vi vi phạm các điều kiện về cơ sở vật chất và vùng hoạt động của hoạt động, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có bảng nội quy, bảng hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu.
- c) Không đảm bảo về kiểu dáng, thiết kế, màu sắc, độ phẳng, độ trơn trượt phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định pháp luật.
- d) Không đảm bảo các điều kiện về âm thanh, ánh sáng theo tiêu chuẩn của từng môn thể thao theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Địa điểm tổ chức không đảm bảo diện tích theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đảm bảo vùng hoạt động đối với các môn thể thao có điều kiện về vùng hoạt động theo quy định pháp luật.
- đ) Không bảo đảm các điều kiện khác về cơ sở vật chất trong hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao theo quy định pháp luật.
- Hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị, phương tiện đối với từng môn thể thao.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 1.
- Hành vi vi phạm về huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn.
- Hành vi vi phạm các quy định về công tác y tế trong hoạt động, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có tủ thuốc, các loại thuốc theo danh mục, quy trình sơ cấp cứu theo quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên y tế không đảm bảo các điều kiện về chứng chỉ y học thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có nhân viên y tế theo quy định pháp luật.
- b) Không có nhân viên y tế thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
- Hành vi vi phạm các quy định về công tác cứu hộ và đảm bảo an toàn.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có hoặc không có đầy đủ biển báo hiệu, đèn báo hiệu hoặc bảng thông báo khu vực nguy hiểm, bảng cấm, bảng khuyến cáo theo quy định pháp luật.
- b) Không có hoặc không có đầy đủ phao cứu sinh, áo phao theo quy định pháp luật đối với các môn thể thao dưới nước.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có hoặc không có đủ nhân viên cứu hộ.
- b) Không có nhân viên cứu hộ thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
- Hành vi vi phạm về hoạt động quảng cáo trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đặt biển quảng cáo che khuất quốc kỳ, quốc huy, ảnh lãnh tụ hoặc bảng hướng dẫn chuyên môn.
- b) Đặt biển quảng cáo làm ảnh hưởng đến hoạt động thể dục, thể thao.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Dùng hình ảnh vận động viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự để quảng cáo.
- b) Quảng cáo các môn thể thao bị cấm.
- d) Quảng cáo trái điều lệ, luật thi đấu của từng môn thể thao.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện việc kê khai hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính, quyết định thanh tra, kiểm tra của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và c Khoản 3 Điều này.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.
- Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền: a) Phạt cảnh cáo.
- Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền: a) Phạt cảnh cáo.
- b) Phạt tiền đến mức tối đa của lĩnh vực thể dục, thể thao quy định tại Nghị định này.
- Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
- Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân của trung ương và địa phương khác hoạt động thể dục, thể thao tại địa phương của mình.
- Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao được quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
- Ban hành kèm theo Nghị định này các mẫu biên bản và quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Nghị định này thay thế Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao