« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị


Tóm tắt Xem thử

- NGHỊ ĐỊNH Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 1.
- Chính phủ thống nhất quản lý và phân cấp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn (sau đây gọi là chính quyền đô thị) quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ở địa phương có trách nhiệm giúp chính quyền đô thị quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị..
- Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện việc quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với các quy định trong Nghị định này.
- phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải căn cứ vào quy hoạch, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được chính quyền đô thị quy định cụ thể bằng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Khuyến khích việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc đối với các công trình khác trong đô thị..
- Chương II NỘI DUNG QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ.
- Quy định chung đối với không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 1.
- Đối với không gian đô thị: a) Không gian tổng thể và các không gian cụ thể trong đô thị được quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;.
- b) Quản lý không gian đô thị hiện hữu theo các khu vực cơ bản sau: khu vực đô thị mới phát triển.
- khu vực khác của đô thị.
- Đối với cảnh quan đô thị: a) Cảnh quan đô thị do chính quyền đô thị trực tiếp quản lý.
- Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng;.
- Đối với kiến trúc đô thị: a) Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương.
- c) Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương mới được cấp phép xây dựng.
- Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc, mầu sắc, vật liệu sử dụng tuân thủ theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của khu vực.
- Khuyến khích xây dựng các khu đô thị mới kiểu mẫu.
- Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo quy hoạch đô thị.
- Quy định đối với không gian khu vực khác của đô thị 1.
- quy định lộ trình và kế hoạch thực hiện trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Khu vực ven biển, sông, kênh, rạch, xung quanh hồ trong đô thị.
- Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị do chính quyền đô thị xác định phạm vi, ranh giới để quản lý trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khoảng lùi của công trình phải phù hợp đồ án quy hoạch đã đư​ợc phê duyệt và các quy định tại Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Quy định đối với nhà ở đô thị 1.
- Vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo.
- Quy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị 1.
- Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị 1.
- Quy định đối với công trình giao thông trong đô thị 1.
- Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị 1.
- Chương III QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ.
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị và phải phù hợp với các đồ án quy hoạch đô thị, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị và đồ án thiết kế đô thị được duyệt.
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý..
- Chính quyền đô thị các cấp tổ chức lập, phê duyệt, công bố, ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại các khoản Điều 24 Nghị định này..
- Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị 1.
- Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị: a) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị được quy định trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- b) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị bao gồm các quy định quản lý chung cho toàn đô thị.
- quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;.
- quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn.
- d) Quy định trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên môn liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị.
- xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
- b) Nội dung quy định quản lý phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị và các quy định tại Nghị định này.
- c) Các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch, kiến trúc cho từng khu vực, tuyến phố trong đô thị theo tính chất, đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội của đô thị;.
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được lập dựa trên yêu cầu thực tế của đô thị như điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và đặc tính của đô thị..
- Các biện pháp khuyến khích tham gia, đóng góp cho việc quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng không gian, công trình, cảnh quan đô thị.
- Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
- Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị 1.
- Lập, phê duyệt Quy chế: a) Đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các thành phố tổ chức lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Thời gian lập quy chế đối với các đô thị loại 1 trở lên không quá 12 tháng.
- đối với đô thị loại 2 trở xuống không quá 9 tháng.
- Chi phí cho việc lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị lấy từ nguồn sự nghiệp - kinh tế của địa phương.
- Bộ Xây dựng quy định cụ thể và ban hành mẫu Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- quy định cách tính chi phí lập, lấy ý kiến, công bố, in ấn, phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ.
- Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do chính quyền đô thị ban hành và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
- Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được duyệt.
- Tuân thủ các quy định về quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
- Nhà thầu xây dựng công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
- Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan..
- Vai trò tư vấn phản biện trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 1.
- Chính quyền đô thị phải lấy ý kiến của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch địa phương, của các hội nghề nghiệp liên quan khi lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Giám sát cộng đồng đối với việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 1.
- Đại diện của cộng đồng dân cư hoặc cá nhân được quyền: giám sát các hoạt động của chính quyền đô thị, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng, quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- trong việc bảo vệ, khai thác, sửa chữa, chỉnh trang các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành.
- phản ảnh các hành vi vi phạm quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực với chính quyền đô thị trực tiếp quản lý.
- Quản lý về duy tu, bảo trì công trình, cảnh quan đô thị 1.
- Quản lý, lưu trữ tài liệu liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị 1.
- Các văn bản pháp lý, hồ sơ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (sau đây gọi tắt là tài liệu) bao gồm:.
- Tài liệu về liên quan đến công trình, kiến trúc đô thị.
- các tổ chức tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, cơ quan quản lý khu vực cảnh quan, công trình kiến trúc đô thị.
- KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ.
- b) H​ướng dẫn các địa phư​ơng thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- trả lời các yêu cầu của địa phương, tổ chức, cá nhân về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi chức năng;.
- c) Kiểm tra, thanh tra về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai việc thực hiện quy hoạch đô thị được duyệt, đề xuất yêu cầu về nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị căn cứ quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định này và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ..
- Tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị theo quy định tại các khoản Điều 24 Nghị định này và có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Quy định trách nhiệm cho các cơ quan chức năng trực thuộc về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị tại địa bàn.
- phân cấp và quy định nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị, cá nhân trực tiếp theo dõi, giám sát, thực hiện việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị như: chủ tr​ương đầu tư​ xây dựng công trình.
- quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh quan đô thị.
- xử lý các thông tin phản ảnh của ng​ười dân về việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công trình kiến trúc đô thị.
- xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định pháp luật.
- Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản, quy định của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Phân công, tổ chức, theo dõi việc thực hiện Nghị định này và các quy định của quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại địa bàn quản lý.
- Thanh tra xây dựng các cấp có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên địa bàn.
- báo cáo chính quyền đô thị và cơ quan quản lý trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Nghị định này thay thế Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý kiến trúc đô thị.
- Quy định xử lý chuyển tiếp Đối với những đô thị đã ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng.
- Sau 12 tháng thì chính quyền đô thị xem xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với các quy định tại Nghị định này