« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 42/2014/NĐ-CP Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp


Tóm tắt Xem thử

- Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp..
- Nghị định này quy định về hoạt động bán hàng đa cấp và quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh bán lẻ theo phương thức đa cấp.
- Người tham gia bán hàng đa cấp là người giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- Hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác là lợi ích mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào.
- Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc được doanh nghiệp bán hàng đa cấp xây dựng và áp dụng để điều chỉnh hành vi, quyền và nghĩa vụ của người tham gia bán hàng đa cấp.
- c) Thông tin về doanh nghiệp, Quy tắc hoạt động và Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- d) Các kỹ năng cơ bản để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.
- Vị trí kinh doanh đa cấp là vị trí của người tham gia bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sắp xếp trong chương trình trả thưởng.
- Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Những hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp.
- d) Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào.
- đ) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
- i) Ép buộc người tham gia bán hàng đa cấp phải tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này.
- m) Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
- n) Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
- r) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
- s) Yêu cầu, xúi giục người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 2 Điều này.
- d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia.
- Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
- Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong vòng 5 năm kể từ ngày ký.
- Bộ Công Thương quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 5 năm.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
- Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối.
- c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một số hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
- d) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- đ) Doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.
- e) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục.
- Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- Tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được phép tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn không quá 12 tháng liên tục.
- Khi tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ các quy định về tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- c) Đảm bảo các quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
- Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.
- Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp: a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực.
- b) Doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.
- c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- b) Đảm bảo các quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
- Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục liên quan đến việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.
- Thông báo hoạt động bán hàng đa cấp.
- Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo và xác nhận thông báo hoạt động bán hàng đa cấp.
- d) Các kỹ năng để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.
- Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp.
- Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp: 1.
- Đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp.
- Chỉ những người được cấp Chứng chỉ Đào tạo viên theo mẫu của Bộ Công Thương mới được thực hiện đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp.
- Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ được thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện đổi thẻ, cấp thẻ mới cho người tham gia bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau: a) Thẻ bị rách, nát hoặc bị mất.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thu hồi Thẻ thành viên khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.
- HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- Thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính trung thực và độ chính xác của các thông tin cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp.
- Giải quyết các khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp và người tiêu dùng.
- Quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống Thẻ thành viên theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
- Thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng.
- Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp.
- Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.
- b) Họ và tên, hộ khẩu thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi đăng ký tạm trú, số chứng minh nhân dân (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài) của người tham gia bán hàng đa cấp.
- số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài.
- đ) Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong việc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc người tham gia bán hàng đa cấp.
- e) Các trường hợp chấm dứt, gia hạn và thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.
- Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.
- Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp.
- Điều kiện mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp: a) Hàng hóa còn hạn sử dụng.
- c) Yêu cầu mua lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp nhận hàng.
- Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được hưởng lãi suất trên khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
- Khoản tiền ký quỹ được sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau: a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
- GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP.
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước.
- b) Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
- c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp.
- d) Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
- e) Trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp khi cần thiết.
- xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
- b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
- c) Báo cáo Bộ Công Thương về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
- Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp.
- Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm bán hàng đa cấp.
- Nghị định này thay thế Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp