« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 52/2014/NĐ-CP Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm..
- Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
- quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm..
- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Bộ luật Lao động (sau đây viết tắt là doanh nghiệp)..
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm..
- Các hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
- b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài nước;.
- quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm..
- Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:.
- a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động;.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật..
- Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm..
- Quyền hạn của doanh nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm.
- Ký kết hợp đồng để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 3 Nghị định này..
- Khai thác thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề..
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm.
- Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm..
- Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng..
- Niêm yết công khai Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở..
- Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội..
- ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
- Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là giấy phép) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm) cấp cho doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này..
- Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này..
- Giấy phép có thời hạn tối đa 05 năm (60 tháng)..
- Điều kiện cấp giấy phép.
- Có bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 9 Nghị định này..
- Điều kiện bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm.
- Bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng..
- Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp..
- Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận tiền ký quỹ kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp..
- Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:.
- a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép;.
- b) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại, bị thu hồi giấy phép..
- Tiền ký quỹ được rút trong trường hợp nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp..
- Ngân hàng không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm..
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:.
- a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp.
- Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm.
- Trước 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động..
- Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 15 ngày, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm..
- Cấp lại giấy phép.
- Doanh nghiệp được cấp lại giấy phép khi giấy phép bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép..
- Hồ sơ cấp lại giấy phép bao gồm:.
- a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp;.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
- Giấy phép được cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó..
- Gia hạn giấy phép.
- Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép.
- Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm:.
- a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp;.
- b) Giấy phép đã hết hạn;.
- c) Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp giấy phép quy định tại Điều 7 Nghị định này..
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.
- Nộp lại, thu hồi giấy phép.
- Doanh nghiệp phải nộp lại giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:.
- a) Tự chấm dứt hoạt động;.
- b) Tự chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm..
- Doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:.
- b) Không hoạt động dịch vụ việc làm sau 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép;.
- c) Bị chấm dứt hoạt động;.
- d) Bị chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm;.
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại các điểm a, c và d Khoản 2 Điều này được cấp lại giấy phép sau 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này..
- Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép..
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có trách nhiệm nhận giấy phép do doanh nghiệp nộp..
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính..
- Chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này..
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chi nhánh..
- Nghĩa vụ của chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm:.
- a) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm và Bản sao chứng thực giấy phép của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh;.
- Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của chi nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép của doanh nghiệp..
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm trong phạm vi cả nước..
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm..
- Tổng hợp và báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về phí..
- Chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn..
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp..
- Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu..
- Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp..
- Doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ cấp giấy phép theo đúng quy định tại Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được cấp giấy phép..
- Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm hết thời hạn kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành..
- MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- GIẤY PHÉP.
- HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM.
- của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;.
- Xét đề nghị của (tên doanh nghiệp .
- Cho phép (tên doanh nghiệp .
- được hoạt động dịch vụ việc làm..
- (Tên doanh nghiệp .
- có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về lao động, việc làm..
- Thời hạn của giấy phép: Từ ngày