« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 63/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin


Tóm tắt Xem thử

- NGHỊ ĐỊNH Quy định xử phạt vi phạm hành chính.
- trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;.
- Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là công nghệ thông tin)..
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin quy định tại Chương II Nghị định này là hành vi của tổ chức, cá nhân cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính..
- Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin không trực tiếp quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan..
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này..
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin trong phạm vi lãnh thổ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt hành chính như tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002..
- Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin phải do người có thẩm quyền quy định tại các Điều và 25 Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính..
- Mọi hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin khi được phát hiện phải đình chỉ ngay.
- Một hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin chỉ bị xử phạt một lần.
- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt..
- Việc xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp, mức xử phạt thích hợp..
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện..
- Đối với hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, xuất nhập khẩu, sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì thời hiệu xử phạt vi phạm được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan..
- c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin tại Việt Nam..
- b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm công nghệ thông tin;.
- VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Điều 6.
- Hành vi vi phạm các quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin số 1.
- d) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng mà không được sự đồng ý của người đó trừ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Công nghệ thông tin;.
- e) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng sai mục đích đã thông báo cho người đó;.
- k) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- d) Không đảm bảo bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;.
- e) Cung cấp thông tin cá nhân của người khác cho bên thứ ba trên môi trường mạng trái quy định của pháp luật hoặc không được sự đồng ý của người đó;.
- g) Ngăn cản quyền tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;.
- i) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;.
- k) Không tiến hành điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác..
- Buộc xóa bỏ các thông tin số đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2.
- Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- a) Đưa không đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;.
- a) Không cung cấp thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ tục hành chính trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật;.
- c) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ trên phương tiện thông tin đại chúng các nội dung hoạt động trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Công nghệ thông tin;.
- e) Không đưa các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;.
- a) Đưa không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử;.
- c) Không thực hiện các định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ trong việc mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin..
- a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;.
- b) Thu phí khi cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin..
- Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại.
- a) Thông báo không đầy đủ những thông tin có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;.
- d) Cung cấp không đầy đủ các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Công nghệ thông tin trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác..
- a) Không thông báo công khai những thông tin có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;.
- d) Không cung cấp các thông tin cho việc giao kết hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Công nghệ thông tin trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác..
- c) Cung cấp sai sự thật những thông tin có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Công nghệ thông tin khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng;.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc bí mật cá nhân trái quy định của pháp luật..
- VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Điều 10.
- Hành vi vi phạm các quy định về nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi ngăn cản, hạn chế trái pháp luật việc chuyển giao kết quả nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin..
- Các hành vi vi phạm hành chính khác về hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ..
- Hành vi vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin Các hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Hành vi vi phạm các quy định về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng đối với hành vi ngăn cản trái pháp luật tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ về công nghệ thông tin không đúng quy định của pháp luật..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ thông tin..
- Hành vi vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
- b) Chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý hoặc trái với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được tham gia nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm;.
- d) Không nộp phần doanh thu mang lại từ việc kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư theo quy định..
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi đánh cắp công nghệ, giải pháp, bản quyền của sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do nhà nước đầu tư..
- Hành vi vi phạm các quy định về phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng chế độ ưu đãi dành cho một số loại hình dịch vụ công nghệ thông tin..
- ĐẢM BẢO ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Điều 15.
- Hành vi vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- b) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích;.
- c) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin của tổ chức, doanh nghiệp;.
- a) Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước;.
- Hành vi vi phạm các quy định về đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Các hành vi vi phạm hành chính khác về đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư..
- Vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Các hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp..
- Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
- a) Tạo ra và cài đặt chương trình virus máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật Công nghệ thông tin;.
- b) Ngăn chặn bất hợp pháp việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;.
- e) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;.
- g) Thử xâm nhập bất hợp pháp vào các hệ thống thông tin;.
- i) Sử dụng người không có văn bằng, chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để quản lý hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin.
- a) Phát tán chương trình virus máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật Công nghệ thông tin;.
- b) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ trái quy định của pháp luật đối với các nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;.
- b) Buộc tiêu hủy các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm điểm e khoản 2 Điều này;.
- c) Chậm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định..
- b) Không báo cáo theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm mà mình tham gia;.
- c) Không báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định;.
- d) Không thực hiện các loại báo cáo khác về công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông..
- a) Báo cáo không đúng về chất lượng, sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin với cơ quan có thẩm quyền;.
- c) Báo cáo không đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khi tham gia hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định..
- Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Thanh tra viên chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang thi hành công vụ có thẩm quyền:.
- Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin như Thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định này..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 28, 29 và 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin được quy định tại Nghị định này..
- Cơ quan Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều và 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính về công nghệ thông tin có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
- Thủ tục tước quyền sử dụng các loại giấy phép về công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính..
- Việc xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính..
- Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính..
- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.
- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về công nghệ thông tin theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo..
- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về công nghệ thông tin..
- Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự