« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 73/2007/NĐ-CP: Về nghiên cứu, sản xuất và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- NGHỊ ĐỊNH Về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã.
- Nghị định này quy định về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
- quản lý nhà nước về mật mã dân sự.
- thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về mật mã dân sự..
- Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
- “Mật mã dân sự” là mật mã dùng để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước..
- “Sản phẩm mật mã dân sự” là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật, chương trình phần mềm mật mã dùng để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước..
- Quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã dân sự 1.
- Danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong từng thời kỳ do Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Danh mục này được rà soát hàng năm để bổ sung các sản phẩm mật mã dân sự bắt buộc phải áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định hiện hành.
- Chính sách của Nhà nước về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực mật mã dân sự..
- Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội..
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự.
- sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo quy định của pháp luật..
- Khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế về lĩnh vực mật mã dân sự.
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- thu thập, chiếm đoạt, lừa dối, giả mạo, chuyển nhượng bất hợp pháp các sản phẩm mật mã dân sự..
- tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân.
- Kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc..
- NGHIÊN CỨU MẬT MÃ DÂN SỰ, SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ Mục 1 NGHIÊN CỨU MẬT MÃ DÂN SỰ Điều 7.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự.
- Áp dụng quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với kết quả nghiên cứu mật mã dân sự.
- Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu thì khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được phép chuyển giao cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp.
- Các sản phẩm mật mã dân sự là kết quả nghiên cứu khi có yêu cầu chứng nhận hợp chuẩn phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia thì được Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn đối với loại sản phẩm đó.
- SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ Điều 9.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự 1.
- a) Lựa chọn sản phẩm mật mã dân sự để sản xuất, kinh doanh.
- b) Ký kết hợp đồng đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;.
- c) Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về quy định sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp.
- c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, bảo vệ khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự do doanh nghiệp cung cấp.
- d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an ninh quốc gia.
- Điều kiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Sản phẩm mật mã dân sự và dịch vụ mật mã dân sự thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải thoả mãn các yêu cầu sau:.
- Có Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp theo quy định của Điều 11 Nghị định này..
- Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- a) Người đứng đầu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải có lý lịch rõ ràng, có hiểu biết về pháp luật, có trình độ chuyên môn về lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin.
- b) Có phương án kỹ thuật và phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, phù hợp với các quy định, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mật mã dân sự..
- Hồ sơ xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Hồ sơ xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo mẫu quy định.
- c) Phương án kỹ thuật và phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Doanh nghiệp xin cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ..
- Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do về việc không cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự..
- Thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự bị thu hồi trong các trường hợp sau: a) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo Luật Doanh nghiệp;.
- d) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự mà không có lý do chính đáng..
- Sau thời hạn ba tháng kể từ khi bị thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.
- d) Mẫu sản phẩm..
- Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ..
- Kiểm định, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.
- Trường hợp sản phẩm mật mã dân sự không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành, Ban Cơ yếu Chính phủ không cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và nêu rõ lý do bằng văn bản..
- Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đối với việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải công bố hợp chuẩn áp dụng cho sản phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự phải công bố hợp quy áp dụng cho sản phẩm khi các sản phẩm đó thuộc danh mục sản phẩm mật mã dân sự phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 4 của Nghị định này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự có yêu cầu chứng nhận hợp chuẩn thì được Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn đối với các sản phẩm đó..
- Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
- Danh mục các sản phẩm mật mã dân sự được xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa hạn chế kinh doanh..
- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự phải theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm trong danh mục các sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu..
- Mục 3 SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ Điều 19.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- a) Tự do lựa chọn sản phẩm mật mã dân sự và lựa chọn doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự, dịch vụ mật mã dân sự;.
- b) Chuyển nhượng, cho, tặng, trao đổi sản phẩm mật mã dân sự;.
- a) Tuân thủ các quy định đã cam kết với nơi cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về: quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm mật mã dân sự và các nội dung khác có liên quan;.
- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MẬT MÃ DÂN SỰ Điều 20.
- Nội dung quản lý nhà nước về mật mã dân sự.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn về quản lý hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự..
- Quản lý việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự..
- Kiểm tra, thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự cho tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh..
- Quản lý an toàn, an ninh trong việc sử dụng sản phẩm mật mã dân sự..
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực mật mã dân sự..
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực mật mã dân sự..
- Tổ chức bộ máy quản lý, đăng ký, thẩm định, đánh giá, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự..
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo thẩm quyền..
- Hợp tác quốc tế về mật mã dân sự.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn xã hội trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự..
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã dân sự.
- thẩm định và công bố Tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm mật mã dân sự.
- thẩm định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm mật mã dân sự..
- danh mục các sản phẩm mật mã dân sự được xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam..
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự tại địa phương theo các quy định của Nghị định này..
- Ban Cơ yếu Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Xử lý vi phạm các quy định về nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- a) Cho thuê, cho mượn Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự;.
- b) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự.
- b) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.
- Các hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật..
- Thanh tra Cơ yếu Chính phủ đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành khác xử phạt theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự quy định tại Nghị định này.
- Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn, thủ tục và trình tự xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính..
- Tiền phạt vi phạm hành chính về hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động nghiên cứu mật mã dân sự, sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự phải bồi thường theo quy định của pháp luật.