« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định số 85/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế


Tóm tắt Xem thử

- Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
- thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính..
- Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu..
- nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước.
- quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế.
- theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu..
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
- Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin..
- trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng..
- Cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế..
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;.
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế..
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
- hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này..
- Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế..
- Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:.
- Thời gian tính trả lãi được tính từ ngày người nộp thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế..
- Gia hạn nộp thuế.
- Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.
- Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
- Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp..
- Qua kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau: 1.
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ: a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước;.
- c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;.
- d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.
- Tài liệu kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế 1.
- Trường hợp số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.
- b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế..
- Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế 1.
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;.
- g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật..
- Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế.
- Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế.
- Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này..
- Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây: a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuê nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế 1.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế:.
- a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế và từ bên thứ ba.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau: a) Xây dựng cơ chế sử dụng thông tin về người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế;.
- b) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;.
- c) Quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì hệ thống tin về người nộp thuế..
- Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước.
- Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.
- thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế: a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.
- c) Các thông tin khác phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế..
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế..
- Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế..
- thông tin về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Thông tin cung cấp, trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
- Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác..
- Công khai thông tin về người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau: 1.
- Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế.
- không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật..
- Chống, ngăn cản công chức quản lý thuế thi hành công vụ..
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế..
- Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
- Thanh tra viên thuế phải có đủ tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công tác quản lý thuế..
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp theo thủ tục sau:.
- c) Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan quản lý thuế;.
- đ) Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan quản lý thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định;.
- e) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật..
- chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm.
- Đối với tài liệu người nộp thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan quản lý thuế được giữ tối đa là 03 (ba) ngày làm việc.
- Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan quản lý thuế được tạm giữ tối đa là 10 (mười) ngày làm việc.
- Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 (một) bản quyết định, biên bản tạm giữ tài liệu, tang vât.
- Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế gồm các nội dung chính sau đây: a) Lý do khám, số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đồng ý cho tiến hành khám;.
- Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm: a) Quyết định ấn định thuế.
- thông báo nộp thuế.
- Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp 1.
- của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 1.
- Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo..
- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
- Khởi kiện Việc khởi kiện quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính