« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị luận tác phẩm Đại cáo bình Ngô


Tóm tắt Xem thử

- Nghị luận tác phẩm Đại cáo bình Ngô - Văn mẫu lớp 10 Dàn Ý Nghị Luận “Bình Ngô Đại Cáo”.
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi..
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Tác giả: Nguyễn Trãi là nhà quân sự tài ba, là nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ..
- Tác phẩm: “Bình Ngô Đại Cáo” tựa bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc được viết vào khoảng cuối năm 1428...
- Nghị luận tác phẩm b.1.
- Tư tưởng nhân nghĩa:.
- Nhân nghĩa trong tư tưởng Nho giáo: mối quan hệ giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí..
- Nhân nghĩa trong tư tưởng Nguyễn Trãi:.
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo: làm cho dân hạnh phúc (“yên dân”)..
- Tư tưởng mới: vì dân mà trừ bạo tàn.
- Tư tưởng nhân nghĩa không bị bó hẹp trong phạm vi Nho giáo mà được mở rộng ra.
- Chân lí về độc lập dân tộc.
- Khẳng định tư cách độc lập là chân lí không thể chối cãi..
- Khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của đất nước ta..
- Thái độ của Nguyễn Trãi:.
- So sánh ngang bằng triều đại Đại Việt và Trung Hoa..
- Gọi vua Đại Việt là “Đế” (vua phương Bắc trước nay chỉ gọi ta là Vương) ->.
- Bóc lột nhân dân:.
- Hình ảnh kẻ thù đối lập với nhân dân ta..
- Nỗi xót xa với nhân dân và căm phẫn với kẻ thù..
- *Lòng căm thù giặc của nhân dân:.
- Thái độ căm phẫn của nhân dân..
- Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của Nguyễn Trãi..
- Niềm tin của Nguyễn Trãi..
- Nội dung: Tác phẩm khẳng định chân lí độc lập của dân tộc và thay mặt vua Lê, tuyên cáo thành lập triều đại mới..
- Khẳng định giá trị của tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” và tài năng của Nguyễn Trãi..
- Nghị luận tác phẩm Đại cáo bình Ngô - Bài tham khảo 1.
- Trong dòng văn học ca ngợi truyền thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được đánh giá là ánh “thiên cổ hùng văn”, là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc, được các thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào..
- "Bình Ngô đại cáo".
- được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết vào khoảng đầu năm 1428, khi cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn đã thắng lợi, quân Minh buộc phải kí hòa ước, rút quân về nước, nước ta bảo toàn được nền độc lập tự chủ, hòa bình.
- Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, là người toàn tài hiếm có trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Ông có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh đồng thời cũng là nhà thơ trữ tình sâu sắc, nhà văn chính luận kiệt xuất, là cây đại thụ đầu tiên của văn học trung đại Việt Nam..
- Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” được Nguyễn Trãi viết theo thể cáo, một thể văn có nguồn gốc từ Trung Hoa, viết bằng chữ Hán, thuộc thể văn hùng biện chính luận, có nội dung thông báo một chính sách, một sự kiện trọng đại liên quan đến quốc gia dân tộc, công báo trước toàn dân.
- Nhan đề tác phẩm có Ý nghĩa là bài cáo trọng đại tuyên bố về việc dẹp yên giặc Ngô-một tên gọi hàm ý khinh bỉ căm thù giặc Minh xâm lược.
- Đoạn đầu nêu cao luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đó là tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với độc lập dân tộc: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân-Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” và “Như nước Đại Việt ta từ trước-Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.
- Đồng thời, đoạn văn cũng nêu bật nỗi thống khổ, khốn cùng của nhân dân, dân tộc ta dưới ách thống trị của kẻ thù: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn-Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.
- nghĩa quân Lam Sơn ngày một trưởng thành “Sĩ khí đã hăng, quân thanh càng mạnh” và ngày càng chiến thắng giòn giã, vang dội “Đánh một trận sạch không kình ngạc-Đánh hai trận tan tác chim muông”, giặc Minh thì liên tiếp thất bại, thất bại sau lại càng thảm hại hơn thất bại trước, mỗi tên tướng giặc bại trận lại có vết nhục nhã riêng: kẻ treo cổ tự vẫn, kẻ quỳ gối dâng tờ tạ tội, kẻ bị bêu đầu…Đoạn văn thứ ba của bài cáo cũng ca ngợi lòng nhân đạo, chuộng hòa bình của nhân dân, dân tộc ta, tha sống cho quân giặc đã đầu hàng, lại cấp cho chúng phương tiện, lương thảo về nước.
- Đoạn cuối của bài cáo đã tuyên bố trịnh trọng về việc kết thúc chiến tranh, khẳng định nền độc lập, hòa bình vững bền của đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc..
- Cảm hứng nổi bật xuyên suốt tác phẩm là cảm hứng anh hùng ca hào hùng sôi nổi, mãnh liệt.
- “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là bản anh hùng ca ca ngợi chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta thế kỉ XV.
- Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn học, không chỉ lưu giữ những sự kiện lịch sử mà còn lưu truyền lòng yêu nước tự hào dân tộc đến các thế hệ người Việt Nam.
- Nghị luận tác phẩm Đại cáo bình Ngô - Bài tham khảo 2.
- Mùa xuân năm 1428, sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược, Nguyễn Trãi thay Bình Định Vương Lê Lợi thảo bản “Cáo Bình Ngô” để tuyên bố sự thắng lợi của dân tộc.
- Bài cáo đã khẳng định chủ quyền, độc lập, tự tôn dân tộc rất rõ ràng, khí thế cà được coi là bản tuyên ngôn đọc lập thứ hai của dân tộc sau.
- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;.
- Điều đầu tiên mà Nguyễn Trãi nhắc tới ở bài cáo là tư tưởng “nhân nghĩa”.
- Nhân nghĩa là lễ nghĩa, nghĩa tình của một con người, nâng lên thành tư tưởng chính là cách đối nhân xử thế của một con người thực thụ, mà ở đây là cốt ở “yên dân”.
- Hơn ai hết, ông hiểu rằng, không gì quan trọng hơn là lo cho nhân dân một cuộc sống âm no, yên ổn.
- Bởi nhân dân chính là cái gốc của một dân tộc, một dân tộc không có dân thì không gọi là dân tộc, nhân dân sẽ là yếu tố quyết định số phận cả một dân tộc: “Đẩy thuyền là dân, Lật thuyền là dân”.
- Phải dẹp gọn giặc xâm lăm, nhân dân mới được hưởng thái bình, sung túc.
- Từ đó, ông đưa ra nhân nghĩa còn gắn với bảo vệ độc lập, khẳng định chủ quyền dân tộc:.
- Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,.
- Nếu Lý Thường Kiệt khẳng định sự độc tôn dân tộc bằng sách trời thì Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đại Việt ta là một nước hoàn toàn độc lập, tự chủ với một nền văn hiến và có lãnh thổ riêng.
- Phương Bắc có chúa, Đại Việt cũng có vua, từng thời điểm lịch sử qua cũng có những thời đại riêng sánh ngang với những thời đại lớn ở phương Bắc.
- Một đất nước có đủ mọi phương diện về văn hiến và lãnh thổ, chính là một đất nước độc lập không thể chối cãi, chính vì vậy, việc xâm lược của các nước phương Bắc đối với Đại Việt là sai trái, trái với nhân nghĩa..
- Ông còn tự hào chỉ ra rõ ràng những tên tuổi, địa danh, những vết tích ô nhục của quân địch phải chịu khi xâm lược vào bờ cõi nước ta, lịch sử về việc chúng thảm bại dưới gươm chính nghĩa của nhân dân Đại Việt vẫn còn đó, chứng ứ còn rõ ràng hơn ban ngày.
- Rồi, nhân đó, ông chỉ ra những nỗi khổ mà nhân dân phải chịu đựng khi chính sự rối ren:.
- Bại nhân nghĩa nát cả đất trờị Nặng thuế khóa sạch không đầm núi..
- Ông gọi nhân dân là “dân đen, con đỏ” thể hiện sự thương yêu, xót xa khôn cùng..
- Ông vạch ra tội ác của bọn xâm lăng, đi đến đâu là vùi chôn nhân dân trong lửa, trong máu, những việc tàn nhẫn như chôn sống, dối lừa, bắt thuế, bắt người xuống biển đi mò sản vật, lên rừng săn quý hiếm,… Những việc làm của chúng làm cho nhân dân không những không thể sống yên ổn mà còn chịu biết bao khổ sợ đau đớn, người mất mạn vô số, kẻ lầm than ở khắp nơi.
- Trong mắt nhân dân chúng chỉ như những con quỷ khát máu khát thịt lúc nào cũng nhe nanh đòi máu, đì mỡ, là những kẻ tội đồ mà:.
- Những cụm từ được đặt lên đầu câu nhấn mạnh vào sự căm hờn vô tả của Nguyễn Trãi đối với tội ác của bọn xâm lăng, những tội ác ấy không sao kể xuể, không gì rửa sạch được, không có ngòi bút nào kể hết, không nước ở đâu rửa sạch được máu mà chúng ta ấy lên đất Đại Việt.
- Sự tàn nhân và tội ác mà chúng để lại cho dân tộc ta đã chất nhiều vô kể, khiến cho:.
- Những lời sau là Nguyễn Trãi nói thay lời Lê Lợi:.
- Ở đoạn này, Nguyễn Trãi tập trung chủ yếu vào việc miêu tả hình ảnh của Lê Lợi..
- Bắt đầu từ lòng căm thù đối với bè lũ bán nước và cướp nước khiến cho nhân dân ta lầm than, đến việc quyết định dấy binh khởi nghĩa, chịu bao nhiêu khó khăn nhưng vẫn kiên trì theo đuổi, bao nhiêu đêm trằn trọc, mất ngủ cũng đều là vì việc quân việc nước.
- nhân dân lúc này chính là cần một người thủ lĩnh như vậy để dẫn dắt họ đứng lên đấu tranh đánh đuổi những tên xấu xa ra khỏi đất nước, giữ yên bờ cõi, giữ yên cuộc sống yên ổn, ấm no..
- Nhân dân bốn cõi một nhà, Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới.
- Tiếp đó, Nguyễn trãi chuyển bài cáo sang không khí trận mạc, qua đó ta thấy được hình ảnh oai dũng của quân và dân ta trên chiến trường, đánh cho quân giặc không còn manh giáp:.
- Cuối cùng, Nguyễn Trãi nhắn đến cha ông ta như một sự biết ơn:.
- Bài cáo có giá trị lớn lao, không chỉ thể hiện độc lập, chủ quyền dân tộc trong niềm tự tôn mà còn là tiếng nói yêu nước, yêu dân, tinh thần nhân nghĩa, ý chí quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của con dân Đại Việt..
- Nguyễn Trãi là một nhà văn lỗi lạc của văn học Việt Nam, ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị, một trong những tác phẩm đặc sắc của ông phải kể đến "Bình Ngô đại cáo".
- ra đời vào mùa xuân năm 1482 - một áng thiên hùng cổ hùng văn của dân tộc..
- Sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, Nguyễn Trãi đã thay vua soạn "Bình Ngô đại cáo".
- bố nền độc lập của dân tộc.
- Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa thông cáo đến toàn dân về việc dẹp yên, quét sạch giặc Ngô trên đất Việt..
- Để mở đầu cho bài cáo của mình, Nguyễn Trãi đã khẳng định tư tưởng nhân nghĩa..
- Theo tác giả, tư tưởng nhân nghĩa ở đây là lấy nhân dân làm gốc, việc nhân nghĩa chính là việc làm thế nào để dân được yên, được hưởng thái bình..
- "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo".
- Việc đề cao tư tưởng nhân nghĩa không chỉ thể hiện chiến lược, tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc của Nguyễn Trãi mà còn đặt ra trách nhiệm trừ bạo, yên dân của quân điếu phạt..
- Sau khi nêu lên luận đề chính nghĩa không ai có thể phủ định được, tác giả tiếp tục khẳng định về quốc gia và chủ quyền của nhân dân Đại Việt:.
- "Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu..
- Tác giả khẳng định chủ quyền dân tộc mình theo một lý lẽ riêng, lý lẽ ấy thật không thể chối cãi được bởi nó được minh chứng bằng nền văn hiến lâu đời, bằng lãnh thổ quốc gia, bằng phong tục, tập quán phong phú lâu đời và lịch sử kéo dài bao triều đại,...Nguyễn Trãi cũng đã khéo léo đặt các triều đại của nước ta ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc như Hán, Đường, Tống, Nguyên.
- góp phần củng cố thêm sự tồn tại độc lập, lâu dài của Đại Việt trong lịch sử.
- thì Nguyễn Trãi khẳng khái, hùng hồn gọi là "Đế".
- nhưng không bao giờ là kẻ thua cuộc về lòng tự tôn, tự hào dân tộc.
- Sự tàn nhẫn, ác độc của chúng đã gây nên bao đau khổ, lầm than cho nhân dân mình..
- "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế Gây thù kết oán trải mấy mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời.
- Quân giặc tàn độc, áp bức nhân dân ta khắp chốn, thì hành những thứ thuế hà khắc, bóc lột dân ta đến cùng cực.
- Chúng còn buộc nhân dân Đại Việt phải phục dịch chúng, còn tội ác nào bất nhân hơn thế nữa? Bao nhiêu cay đắng, nhọc nhằn muôn dân phải chịu đựng, nếm trải, người goá bụa, con không cha, mẹ già mất con,....những con quỷ khát máu người ấy khiến đời sống nhân dân nào được một ngày ăn ổn, nào được một ngày ấm no.
- Sau khi vạch trần tội ác của quân thù và nỗi khổ đau của nhân dân, Nguyễn Trãi thấy lời Lê Lợi nói lên nỗi băn khoăn, trăn trở của một vị vua hết lòng vì dân:.
- Chính lúc quân thù đang mạnh.".
- Song, sức mạnh đoàn kết, tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ, binh lính cùng chiến lược khôn khéo, biết người, biết ta của lĩnh tướng và sự đồng lòng của nhân dân đã giúp nghĩa quân vượt lên tất cả.
- Để cười cho tất cả thế gian.".
- Quân giặc vắng bóng, đất nước ta được độc lập, xã tắc nay được ổn an, nhân dân được yên tâm làm ăn, tăng gia sản xuất.
- Đại Việt bước sang một trang mới, tăm tối quân thù không còn nữa, thay vào đó là ánh sáng của tự do, của thái bình.
- Hãy góp sức vào công cuộc cuộc bảo vệ và xây dựng nền thịnh trị của Đại Việt ngàn năm..
- Với Bình Ngô đại cáo, tác giả Nguyễn Trãi không chỉ tổng kết cuộc kháng chiến chống Minh nhiều gian khổ nhưng cũng không kém phần hiển hách, vinh quang của quân dân ta mà còn khẳng định được nền độc lập, chủ quyền dân tộc trong niềm tự.
- Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn vô tiền khoáng hậu của nền văn học Việt Nam, là bức tượng đài chiến thắng hào hùng, hoành tráng giữa bầu trời đất Việt.