« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị luận về sức lay động của Tuyên ngôn Độc lập


Tóm tắt Xem thử

- ĐỀ BÀI: LÝ GIẢI VÌ SAO BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP TỪ KHI RA ĐỜI CHO ĐẾN NAY LÀ MỘT ÁNG VĂN CHÍNH LUẬN CÓ SỨC LAY ĐỘNG SÂU SẮC HÀNG CHỤC TRIỆU TRÁI TIM.
- CON NGƯỜI VIỆT NAM..
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa..
- Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực.
- một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc.
- Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam..
- Tuyên ngôn Độc lập truớc hết là một văn kiện chính trị, lịch sử:.
- Tuyên ngôn Độc lập đối với dân tộc Việt Nam là một văn kiện có ý nghĩa chính trị,.
- Tuyên ngôn Độc lập được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng đó là tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ.
- chúng tôi, Lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố.
- Do đó, Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện của cả quốc gia..
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại:.
- Tuyên ngôn Độc lập tuy là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng..
- Tuyên ngôn Độc lập có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:.
- Nêu ra cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn..
- Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam:.
- Tộc ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,….
- Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình..
- Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:.
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta..
- Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam..
- Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do..
- Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của nguời viết..
- Lời văn Tuyên ngôn Độc lập có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp..
- Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc..
- Tuyên ngôn Độc lập được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn ngữ..
- Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyêng ngôn Độc lập.
- Trùng điệp về từ, ngữ: Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc….
- Một dân tộc….
- “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh, Người đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế.
- Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kì lạ, có sức lay động hàng triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới.
- “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là áng văn muôn đời..
- “Tuyên ngôn độc lập” (1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh lịch sử đất nước nguy vong: chính quyền cách mạng còn non trẻ hải đương đầu với bao khó khăn chồng chất..
- Đề bài: Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập tư khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam..
- Trong văn học Việt Nam, ít có tác phẩm nào hàm chứa nhiều giá trị như Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Khi HCM đọc bản tuyên ngôn thì ở phía Nam, thực dân Pháp núp sau lưng quân đội.
- Vậy đối tượng của bản tuyên ngôn không chỉ là đồng bào cả nước, là nhân dân thế giới nói chung.
- Bản tuyên ngôn đã giải quyết vấn đề bức thiết ấy với những lập luận chặt chẽ và đanh thép ngay từ phần mở đầu.
- HCM mở đầu bản tuyên ngôn bằng cách trích dẫn lời hai bản tuyên ngôn bất hủ của Mĩ và Pháp: “Tất cả mọi người đều sinh ra tự do và bình đẳng.
- “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp).
- Việc trích dẫn tuyên ngôn của hai nước lớn Pháp và Mĩ sẽ dễ tạo được thông suốt, sự công nhận tức thời, được nhiều nước thừa nhận.
- Nếu thế giới đã công nhận quyền độc lập, tự do, dân chủ , bình đẳng của Mĩ, của Pháp thì sẽ phải công nhận quyền độc lập tự do của Việt Nam.
- Bản tuyên ngôn của Việt Nam đã có một cơ sở pháp lí chính nghĩa rất vững vàng..
- Ngoài ra mở đầu như thế còn có ý nghĩa gợi lên niềm tự hào dân tộc to lớn.
- Bản tuyên ngôn nước ta đặt ngang hàng với hai bản tuyên ngôn của hai nước lớn: Pháp và Mĩ, tức là đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba nền độc lập, ba quốc gia.
- Bản tuyên ngôn đã nêu rõ.
- “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
- đó là nhiệm vụ của cách mạng Mĩ: đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là : tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh.
- Cách suy rộng ra ấy vừa dễ hiểu lại vừa có nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Ta có thể xem câu suy rộng ra ấy của HCM như phát súng lệnh mở đầu cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa, sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân vào nửa sau thế kỉ XX.
- Vậy có nghĩa là, quyền độc lập của dân tộc Việt Nam đã có một căn cứ sâu xa, một hậu thuẫn vô cùng vững chắc.
- Cũng có nghĩa là thực dân Pháp không được đi ngược lại với “những lẽ phải” của tổ tiên họ..
- Bọn thực dân để chuẩn bị cho cuộc tái chiếm nước ta, chúng đã tung ra trước dư luận thế giới những lí lẽ bịp bợm : Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp, Pháp có công khai hóa đất nước này, nay trở lại là lẽ đương nhiên, khi phát xít Nhật đã bị Đồng Minh đánh bại..
- Thực dân pháp kể công khai hóa Đông Dương thì bản tuyên ngôn đã bóc trần bản chất cướp nước của chúng bằng một hệ thống dẫn chứng xác đáng, thuyết phục và những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.
- Từ chuyển ý “thế mà” như một điểm tựa, một đòn bẩy bất ngờ hất tung bộ mặt xảo trá của bọn thực dân Pháp, phơi bày chân tướng giấu sau chiêu bài văn minh, khai hóa, bảo hộ thực chất là xâm lược, là cướp nước.
- HCM đã kết tội bọn thực dân nói điều nhân nghĩa làm điều phi nghĩa.
- Để đập tan luận điệu xảo trá này của thực dân, HCM đã đưa ra những dẫn chứng chọn lọc cụ thể, xác đáng, toàn diện vạch ra tội ác dã man, tàn bạo của thực dân pháp chủ yếu trên hai lĩnh vực chính trị và kinh tế..
- 14 câu văn dẫn ra hàng loạt tội ác điển hình của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ đô hộ nước ta, mà chúng cho là văn minh, khai hóa.
- Tự do dân chủ là quyền cơ bản của con người nhưng từ khi Thực dân Pháp bước chân vào Việt Nam đã “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”.
- Chúng đã biến Việt Nam thành thuộc địa, người dân thành nô lệ.
- nước của bọn thực dân Pháp một cách hùng hồn.
- Nếu thực dân Pháp kể công “bảo hộ” thì bản tuyên ngôn đã lên án : “Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ta, trái lại, trong 5 năm chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.
- Cách dùng từ ngữ đầy mỉa mai của HCM đã vạch trần bản chất bạc nhược, đê hèn của bọn thực dân Pháp.
- Ngày 9/3/1945 khi Nhật đảo chính, “bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng” để nước ta rơi vào tay Nhật.
- Đoạn văn thể hiện sự khôn khéo và tài hùng biện chặt chẽ, vững vàng của HCM trước một bài toán khó liên quan đến vận mệnh của cả dân tộc Việt Nam khi đó.
- Thực dân Pháp là kẻ thù của ta.
- HCM đã khéo léo loại bỏ bọn thực dân Pháp ở Đông Dương ra khỏi hàng ngũ Đồng Minh.
- Thứ nhất, chúng đã bán Việt Nam cho phát xít Nhật để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh.
- Với những bằng chứng lịch sử rõ ràng, sáng tỏ HCM đã kết tội bọn thực dân Pháp ở Đông Dương phản bội Đồng Minh, không thực hiện nghĩa vụ chống phát xít..
- HCM còn khẳng định thực dân Pháp không có quyền quay trở lại Việt Nam bởi Việt Nam đã không còn là thuộc địa của Pháp nữa: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”.
- Vì Pháp đã bán Việt Nam cho Nhật, Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp.
- Và “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.
- Điệp từ “sự thật là” lặp lại như một điệp khúc, làm tăng âm hưởng hùng hồn, đanh thép, chắc chắn cho bản tuyên ngôn.
- Thực dân Pháp không có công khai hóa, bảo hộ Việt Nam, Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp, Pháp không thể vin cớ gì để quay trở lại Việt Nam.
- Qua đó, ta càng công nhận Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận sắc sảo, hùng hồn..
- Trong bản tuyên ngôn, để vạch trần tội ác dã man, tàn bạo của bọn thực dân , HCM còn sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh kết hợp với giọng điệu câu văn thay đổi để thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau.
- HCM còn sử dụng những từ đồng nghĩa đi sóng đôi với nhau để khắc sâu hình ảnh đất nước ta sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp dày xéo :“Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều”.
- Việc sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh cảm xúc cùng cấu trúc ngữ pháp điệp liên tiếp trong 14 câu văn đã góp phần cho lời kể tội ác thực dân của HCM càng hùng hồn, đanh thép hơn nữa.
- Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn chính luận xúc động lòng người được bộc lộ từ tấm lòng yêu nước nồng nàn ở HCM.
- Trong đoạn văn kể tội bọn thực dân Pháp giọng văn của HCM chia ra làm hai gam giọng rõ ràng trong từng vế câu văn..
- Vế câu kể tội ác của giặc thì giọng văn sôi trào, đanh thép, phẫn nộ căm thù, vế câu nêu hậu quả của người dân Việt Nam phải gánh chịu thì nghẹn ngào, trầm lắng, xót xa, u uất.
- Ta cũng có thể nói như thế với thực dân Pháp.
- Vì đây không phải lần đầu tiên HCM kết tội thực dân Pháp.
- Có lẽ đây chỉ là những dòng văn cuối cùng của một “Bản án chế đọ thực dân Pháp” mà HCM đã lập hồ sơ từ những năm 20.
- HCM không luận tội mà kết tội trực tiếp, tuyên án thực dân Pháp trước dư luận thế giới.
- Có cảm giác HCM như một vị quan tòa đang cất cao lời buộc tội chủ nghĩa thực dân, còn bọn thực dân Pháp hiện ra như bị cáo bị vạch tội trước công luận thế giới..
- Từ những lí lẽ trên, HCM trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
- Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững.
- HCM đã khẳng định: “sự thật đã thành nước tự do, độc lập”.
- Nghĩa là, nền độc lập không phải cái ta cần phải có, mà nó đã là sự thật, ta đã có, đã giành được.
- Từ nay nước Việt Nam độc lập tự do đã được cả thế giới công nhận.
- Bởi, kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm nhất đe dọa nền độc lập của dân tộc ta khi ấy là bọn thực dân Pháp còn đang âm mưuntái chiếm nước ta.
- Theo tư tưởng HCM cho rằng : “Độc lập tự do là quyền thiêng liêng nhất, là tài sản quý giá nhất mà mỗi dân tộc cần giành và giữ lấy”.
- Trong phần tuyên ngôn chính thức này, một lần nữa HCM lại sử dụng cách lập luận hết sức chặt chẽ, sắc sảo của thể loại văn chính luận..
- Bản tuyên ngôn chính thức khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Nó nêu cao tinh thần, khát vọng tự do, hạnh phúc cảu dân tộc Việt Nam, đánh dấu trang sử vẻ vang nhất trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn chính luận mẫu mực của nền văn học Việt Nam.