« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị quyết 137/NQ-CP Chương trình thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW công tác dân số trong tình hình mới


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;.
- Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới..
- b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới..
- c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển..
- d) Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu, phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể của Nghị quyết số 21-NQ/TW đề ra, góp phần phát triển đất nước nhanh và bền vững..
- c) Các cơ quan chuyên ngành dân số từ trung ương đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành đề án, nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW..
- Tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW đến các cơ quan, địa phương, tổ chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển..
- Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch hành động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ sở cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 21- NQ/TW và Chương trình hành động này.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số.
- Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp..
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện..
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- lồng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở đào tạo do bộ, ngành, địa phương quản lý..
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành, địa phương..
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số..
- Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW..
- Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số a) Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Truyền thông dân số đến năm 2030, tập trung các nội dung sau:.
- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
- lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa..
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số..
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội..
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số a) Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hoàn thành xây dựng dự án Luật Dân số theo hướng điều chỉnh toàn diện, đồng bộ các nội dung về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, phù hợp với Hiến pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số..
- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số..
- đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật..
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh hoặc bãi bỏ các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số không phù hợp với quy định của pháp luật..
- hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở (các hương ước, quy ước của cộng đồng, dòng tộc)..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương..
- Tiếp tục xây dựng các chính sách để tác động tới sự phân bố lại dân số hợp lý từng vùng, từng địa phương và trên phạm vi cả nước..
- Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số a) Bộ Y tế.
- tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số: Hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số.
- Cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi cơ quan, tổ chức trong toàn xã hội, phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội..
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên quan xây dựng, thực hiện Đề án nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp.
- cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển.
- Đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số được hài hoà, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững của từng địa phương và cả nước;.
- Chú trọng các nghiên cứu tác nghiệp, phục vụ việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và quản lý, điều hành công tác dân số.
- Tăng cường năng lực cơ sở nghiên cứu dân số và phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao…, góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21- NQ/TW..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển nhằm đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp quốc gia về dân số và phát triển trong tình hình mới..
- Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số a) Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Rà soát, bổ sung chương trình vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các chương trình, dự án về dân số và phát triển..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, phân cấp cho địa phương tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ..
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số a) Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án nghiên cứu mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước dân số và phát triển giai đoạn .
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất..
- Rà soát, xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Nghiên cứu, ban hành hệ thống mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp..
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số kết nối với hệ thống dữ liệu hộ gia đình của cơ quan Bảo hiểm xã hội nhằm cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội..
- Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành, địa phương xây dựng, thực hiện các Đề án: Mô hình tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp.
- nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và các nước, các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển.
- Tích cực tham gia, chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức, diễn đàn đa phương, song phương về dân số và phát triển, góp phần nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tri thức, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan xây dựng, tổ chức đàm phán, thực hiện các chương trình, dự án dân số và phát triển nhằm tranh thủ hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ..
- Xây dựng, triển khai kế hoạch, tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số mà Việt Nam đã ký kết, tham gia..
- Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành tổng hợp danh mục các dự án Luật, Pháp lệnh liên quan đến dân số và phát triển cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội..
- Phối hợp với Bộ Y tế, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động này..
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí để thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển..
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển..
- Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới..
- Phối hợp Bộ Y tế tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về dân số..
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển..
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển trong toàn xã hội..
- Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về dân số và phát triển cho cộng tác viên, phóng viên..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định..
- Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương..
- Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác dân số.
- Luật Dân số Bộ Y tế.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số.
- Xây dựng Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Xây dựng Đề án Truyền thông dân số đến năm 2030.
- Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến năm 2030.
- Xây dựng Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Xây dựng Đề án nghiên cứu mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số và phát triển giai đoạn .
- Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố.
- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích tinh thần, vật chất đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số.
- Xây dựng Đề án phát huy lợi thế dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.
- Xây dựng đề án, mô hình và tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp.
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án quy định cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển.
- Xây dựng quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.
- Xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
- hướng dẫn lồng ghép tuyên truyền về công tác dân số với công tác gia đình.
- chính sách dân số và xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Đề án về nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển.
- Xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về dân số và phát triển trong tình hình mới