« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Abstract: Nghiên cứu biến động bờ biển ở trong nƣớc và trên thế giới.
- Xác định rõ các nhân tố tự nhiên và xã hội ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu hiện trạng biến động bờ biển các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong khoảng thời gian từ 1965 đến nay.
- Xác định đƣợc nguyên nhân trực tiếp gây ra và các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu.
- Đề xuất một số các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu tai biến biến động bờ biển khu vực nghiên cứu..
- Đƣờng bờ biển.
- Vũng Tàu.
- Với đƣờng bờ biển dài, nhiều bãi tắm đẹp, cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ xây dựng giúp cho Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu cả nƣớc.
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu bị biến đổi rất mạnh mẽ.
- Có thể nói, hoạt động phá hủy đang xảy ra trên toàn bộ chiều dài bờ biển trong khu vực.
- Bờ biển lấn sâu vào đất liền phá hủy các công trình ven bờ gây ra hậu quả rất nặng nề, ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng cũng nhƣ chi phí khắc phục, hạn chế tác hại của xói lở bờ biển gây ra.
- Vì vậy Đề tài: “Nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển phục vụ quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là rất cần thiết..
- Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Làm sáng tỏ hiện trạng và nguyên nhân biến đổi bờ biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu qua các giai đoạn phục vụ cho quản lý tai biến xói lở khu vực nghiên cứu..
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- 1) Làm sáng tỏ tình hình nghiên cứu biến động bờ biển ở trong nƣớc và trên thế giới..
- 2) Xác định rõ các nhân tố tự nhiên và xã hội ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu..
- 3) Làm sáng tỏ hiện trạng biến động bờ biển các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong khoảng thời gian từ 1965 đến nay..
- 4) Xác định đƣợc nguyên nhân trực tiếp gây ra và các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động bờ biển vùng nghiên cứu..
- 5) Đề xuất một số các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu tai biến biến động bờ biển khu vực nghiên cứu..
- Nội dung nghiên cứu.
- Nội dung 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu biến động bờ biển.
- Nội dung 2: Phân tích các nhân tố động lực gây biến động bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Nội dung 3: Phân tích biến động bờ biển khu vực nghiên cứu Nội dung 4: Đề xuất và định hƣớng các giải pháp.
- Luận văn tiến hành thực hiện trên phạm vi 82km bờ Đông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm 12km bờ đá và 70km bờ cát chạy dài từ bờ biển xã Bình Châu huyện Xuyên Mộc đến bờ biển khu vực Núi Lớn thành phố Vũng Tàu..
- Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu biến động đƣờng bờ.
- Chƣơng 3: Đánh giá khả năng biến động dựa vào chỉ số tổn thƣơng bờ biển phục vụ quản lý tai biến xói lở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..
- TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐƢỜNG BỜ 1.1.
- Đường bờ biển.
- Theo quan niệm chung, đƣờng bờ biển là ranh giới tiếp xúc giữa biển và đất liền..
- Tính dễ bị tổn thương của bờ biển (coastal vulnerability).
- Các phƣơng pháp nghiên cứu.
- Để đánh giá biến động bờ biển trong tƣơng lai ngƣời ta phải dựa vào tốc độ biến động đƣờng bờ trên cơ sở thay đổi vị trí của nó theo thời gian.
- Do đó, trƣớc hết cần phải thiết lập đƣợc các đƣờng bờ biển trong lịch sử.
- Chỉ số mức độ tổn thƣơng bờ biển.
- Chỉ số mức độ tổn thương bờ biển (Coastal Vulnerability Index - CVI) đƣợc tính toán theo 6 biến số là: địa mạo, biến động đƣờng bờ, độ nghiêng của bờ, thay đổi mực nƣớc biển tƣơng đối, độ cao sóng có ý nghĩa và độ lớn thủy triều.
- Nhƣng do địa hình bờ biển đều đƣợc hình thành chủ yếu do các tác nhân động lực của biển, nhƣ sóng và dòng chảy do nó sinh ra, thủy triều, hoặc có sự kết hợp của cả sóng và thủy triều, hoặc giữa biển và sông, v.v.
- Giữa hình thái địa hình bờ biển và các nhân tố động lực thành tạo chúng có mối liên quan rất mật thiết với nhau theo quan hệ nhân - quả..
- Dựa vào bản đồ địa hình và quan sát ngoài thực tế, có thể cho ta thấy bờ biển dốc hay thoải.
- TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU.
- Nghiên cứu biến động bờ biển trên thế giới.
- Biến động bờ biển tự nhiên bao gồm xói lở bãi cũng nhƣ vùng đất ven biển và tích tụ trầm tích để tạo ra một vùng đất mới là một hiện tƣợng tự nhiên trong quá trình tiến hóa vùng bờ biển.
- Nghiên cứu biến động bờ biển ở Việt Nam.
- Cũng nhƣ trên quy mô toàn cầu, bờ biển Việt Nam bị biến đổi theo những quy luật của tự nhiên: xói lở và bồi tụ.
- Đây là hai mặt của một quá trình tiến hóa bờ biển Việt Nam đã đƣợc ghi nhận trong các văn liệu từ lâu.
- Nghiên cứu biến động bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm gần đây đang bị xói lở nghiêm trọng đặc biệt trong các đoạn bờ nhƣ Bình Châu, Hồ Tràm, Lộc An, Cửa Lấp.
- Tuy chƣa có thiệt hại về ngƣời, nhƣng xói lở bờ biển đã làm mất đất, làm sập đổ các công trình, đe dọa đƣờng giao thông, v.v.
- Đƣờng bờ biển phần đất liền là 104 km (không kể bờ biển huyện Côn Đảo), trong đó có 70 km là bờ cát (từ mũi Nghinh Phong về phía Đông - Bắc), 12 km bờ đá (Núi Lớn, Núi Nhỏ và núi Kỳ Vân) và 22 km bờ biển thấp cấu tạo bằng bùn - sét (trong vịnh Gành Rái)..
- Phân bố hầu khắp chiều dài bờ biển vùng nghiên cứu, có chiều rộng trung bình 500m từ lục địa ra đến vùng biển ven bờ.
- Đƣờng bờ biển Hồ Tràm - Vũng Tàu đƣợc chia làm 2 phần rõ rệt: từ mũi Hồ Tràm đến mũi Vũng Tàu đƣờng bờ có hƣớng kéo dài theo phƣơng Đông, Đông Bắc - Tây Nam với hệ số thẳng của đƣờng bờ đạt khoảng 0,68, bị phân cắt bởi các mũi nhô, đƣợc cấu tạo bởi đá magma phức hệ Đèo Cả (ở mũi Vũng Tàu) và phun trào hệ tầng Nha Trang ở mũi Kỳ Vân (Long Hải)..
- Các kết quả nghiên cứu địa chất và địa mạo bờ biển đều chỉ ra rằng, mực nƣớc biển dâng lên, hạ xuống tƣơng đối đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử hình thành và tiến hóa lớp vỏ trên cùng của bề mặt Trái đất.
- Trên cơ sở số liệu đo mực nƣớc biển trong khoảng thời gian 37 năm tại 4 trạm Hải văn dọc bờ biển Việt Nam là Hòn Dấu, Đà Nẵng, Quy Nhơn và Vũng Tàu, tác giả Nguyễn Ngọc Thụy đã tính đƣợc mực nƣớc dâng lên tại các trạm tƣơng ứng là 2,15.
- Ở quy mô chung nhất, thay đổi mực nƣớc biển gây ra sự dịch chuyển vị trí đƣờng bờ biển theo chiều nằm ngang hàng chục, thậm chí hàng trăm km, kèm theo đó là hàng chục đến hàng trăm mét theo chiều thẳng đứng.
- Đƣờng bờ biển liên tục dịch chuyển ra phía biển vừa do mực nƣớc rút đi, vừa do quá trình tích tụ chiếm ƣu thế.
- Ngƣợc lại, khi mực nƣớc biển dâng, dù do bất cứ nguyên nhân nào, cũng gây ra sự thu hẹp diện tích đất liền và có những tác động mạnh mẽ đến các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội, hay nói rộng hơn là toàn bộ môi trƣờng bờ biển..
- Các hoạt động của con người trên bờ biển.
- Trong vùng nghiên cứu, các hoạt động của con ngƣời trên bờ biển diễn ra rất đa dạng, bao gồm xây dựng và mở rộng thành phố Vũng Tàu, xây dựng hạ tầng cơ sở (mở rộng và làm mới các tuyến đƣờng giao thông ven biển, bến cảng,.
- Hầu hết các lƣu vực sông trong vùng nghiên cứu đều có diện tích nhỏ (trừ hệ thống sông Sài Gòn-Đồng Nai), nên các hoạt động nhân sinh ở đây có ảnh hƣởng không nhiều đến quá trình biến đổi đƣờng bờ biển..
- Thực địa 2/2012 tại đƣờng bờ biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- PHÂN LOạI Bờ BIểN TỉNH BÀ RịA – VŨNG TÀU 1.
- Có thể dễ dàng nhận ra hình thái đƣờng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có các mũi đá nhô ra biển xen lẫn với các đoạn bờ lõm vào.
- Hiện nay, hầu nhƣ toàn bộ bờ biển loại này đang bị xói lở rất mạnh mẽ.
- Sơ đồ biến động đường bờ biển giai đoạn 1965-2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 3.3.
- Quy trình tính toán chỉ số dễ bị tổn thƣơng bờ biển (CVI).
- d) Tốc độ biến đổi đường bờ biển giai đoạn m/năm).
- Xói lở thấp nhất tại khu vực Núi lớn, 0,44m/năm, cao nhất tại cửa Lộc An, 12,7m/năm và phía Nam mũi Hồ Tràm, 11,7m/năm, tốc độ xói lở trung bình toàn dải bờ biển vùng nghiên cứu đạt 4m/năm.
- Đối với khu vực bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giá trị thủy triều trung bình đƣợc xác định là 3,3m.
- Sơ đồ khả năng tổn thương bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đánh giá khả năng tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Trên bản đồ khả năng tổn thƣơng bờ biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu cho thấy một cách bao quát những khu vực có khả năng tổn thƣơng thấp, trung bình, cao và rất cao..
- Những đoạn bờ có khả năng tổn thƣơng thấp chỉ xuất hiện tại đoạn bờ đá: Núi Lớn, Núi nhỏ, mũi Cơm Thiều, mũi Kỳ Vân, mũi Hồ Tràm, mũi Ba Kiềm và một đoạn nhở bờ biển phía Tây thị trấn Long Hải huyện Long Điền.
- Tuy nhiên tại những đoạn bờ này tình trạng xói lở bờ biển hiện vẫn tiếp diễn và chƣa có dấu hiệu dừng lại..
- Những đoạn bờ biển có khả năng tổn thƣơng cao là những khu vực mà bờ biển cấu tạo bởi bờ cát trầm tích bở rời, đây là những đoạn bờ rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu, mực nƣớc biển dâng cao giúp sóng dễ dàng phá vỡ các liên kết và mang vật liệu đi ra xa ngoài khơi.
- Những đoạn bờ biển có khả năng tổn thƣơng rất cao là những đoạn bờ có giá trị CVI nằm trong khoảng từ 12,7 đến 23,7.
- Trên bản đồ khả năn tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thể quan sát thấy bờ biển này phân bố chủ yếu tại các bờ cát thấp, độ dốc thấp, trầm tích không gắn kết làm khu vực này biến động bờ biển rất mạnh mẽ.
- Tại thành phố Vũng Tàu có tới 3 đoạn bờ có khả năng tổn thƣơng rất cao: đoạn bờ phía Bắc phƣờng 2, các đoạn bờ phía nam Cửa Lấp đây là những đoạn bờ biển có những khu du lịch biển rất lớn, thuộc thành phố Vũng Tàu nơi dân cƣ tập trung đông đúc..
- Cả lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu địa mạo bờ biển đều thừa nhận rằng, sóng và các loại dòng chảy do nó sinh ra là nhân tố động lực giữ vai trò chủ đạo và trực tiếp trong quá trình hình thành và làm thay đổi địa hình bờ biển.
- Do đó, nguyên nhân trực tiếp làm biến động địa hình bờ biển ở đây trong khoảng thời gian qua, đặc biệt từ năm 1990 đến này chính là sự gia tăng năng lƣợng sóng tác động tới địa hình bờ biển.
- Nguyên nhân trực tiếp gây biến động đƣờng bờ biển là sóng (chủ yếu là sóng gió) và dòng chảy do nó sinh ra.
- Các hoat động của con ngƣời, dù trên lƣu vực hay ngay tại bờ biển, cuối cùng đều làm thay đổi cán cân bồi tích ở bờ biển gây ra thiếu hụt bồi tích..
- 3.5 QUẢN LÝ TAI BIẾN DO BIẾN ĐỔI BỜ BIỂN VÙNG NGHIÊN CỨU 3.5.1.
- Quy hoạch và quản lý bờ biển là một việc phức tạp và liên tục đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp thuộc tất cả các lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
- 1) Trong số các giải pháp phi công trình, thì quy hoạch phát triển bờ biển đƣợc xem là quan trọng nhất nhằm giảm thiểu tai biến xảy ra và các rủi ro đi kèm.
- Cho đến nay, cả trồng rừng ngập mặn và trồng rừng chắn cát còn rất hạn chế ở bờ biển của các tỉnh trong vùng nghiên cứu..
- Hiện nay bờ biển tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đã có một số các giải pháp công trình, các phƣơng pháp này hiện đang có hiệu quả khá tích cực:.
- Công nghệ Stabiplage bảo vệ bờ biển Lộc An.
- hoặc dƣới dạng kè lát mái-nếu đặt ngay tại đƣờng bờ biển).
- Tuy nhiên, các đoạn bờ bên cạnh vẫn bị xói lở khá mạnh thông tin từ nghiên cứu tại vị trí có công trình, bờ biển không bị xói lở.
- Bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1965 trở lại đây có những diễn biến phức tạp, nếu nhƣ giai đoạn 1965-1990 xói lở và bồi tụ đan xen, vật liệu bị xâm thực đƣợc lắng đọng tại chỗ kết hợp với lƣợng bồi tích từ lục địa mang ra, khiến cho đƣờng bờ biển đạt tới trạng thái cân bằng, biến đổi đƣờng bờ vẫn diễn ra nhƣng không gây nhiều hậu quả.
- Tuy nhiên giai đoạn 1990 đến nay hầu khắp chiều dài bờ biển đã bị xói lở với cƣờng độ khác nhau, trung bình 4m/năm, xói lở lớn nhất tại cửa Lộc An trung bình 12,7m/năm và khu vực phía nam mũi Hồ Tràm lên tới 11,7m/năm, gây ra nhiều thiệt hại đáng kể..
- Trên cơ sở tích hợp sáu biến số đầu vào là độ dốc, kiểu bờ biển, tốc độ xói lở bồi tụ, độ cao trung bình thủy triều, độ cao sóng trung bình, mực nƣớc biển dâng trung bình nhiều năm đã xây dựng đƣợc bản đồ khả năng tổn thƣơng bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có giá trị dao động trong từ 3 đến 23,7, giá trị trung bình là 10,3.
- Từ đó phân vùng mức độ tổn thƣơng bờ biển theo 4 cấp độ: rất mạnh, mạnh, trung bình và yếu.
- Xói lở bờ biển đã và đang trở thành một trong những tai biến thiên nhiên có tác động mạnh mẽ và làm ảnh hƣởng đến phát triển du lịch và hoạt động giao thông vận tải, kinh tế cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là vấn đề lớn đối với tỉnh, cần phải đƣa ra các giải phảp quy hoạch chi tiết từng đoạn bờ, cân nhắc kết hợp linh hoạt giữa các biện pháp công trình và phi công trình đảm bảo hiệu quả cao nhất trong điều kiện kinh tế eo hẹp hiện nay..
- Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Văn Ninh (2005), Hiện trạng nghiên cứu xói lở bờ biển huyện Hải Hậu.
- Nghiên cứu biến động bờ biển trong mối quan hệ với mực nƣớc.
- biển dâng phục vụ quy hoạch và quản lý môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh cực Nam Trung Bộ - Đông Nam Bộ.
- Vũ Văn Phái (2009), Xói lở bờ biển Việt Nam và biến đổi khí hậu toàn cầu, Môi trường và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tr233-240..
- Trần Đức Thạnh, Đinh Văn Huy (2001), “Tổng quan về tai biến sa bồi và xói lở bờ biển Việt Nam”, Tạp chí Hoạt động khoa học, 2, tr 6-9.