« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hình thái của cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis Eggert, 1935


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI CỦA CÁ THÒI LÒI VẠCH Periophthalmus gracilis EGGERT, 1935.
- Bãi bồi, cá thòi lòi vạch, Đồng bằng sông Cửu Long, đặc điểm hình thái, tỉ lệ hình thái.
- Nghiên cứu cung cấp thông tin về sự tác động của một số nhân tố đến đặc điểm hình thái của cá thòi lòi vạch (Periophthalmus gracilis), một loài cá phân bố ở vùng bãi bồi ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
- Kết quả phân tích 486 cá thể cho thấy khối lượng toàn thân (TW) của cá biến động theo giới tính và theo địa điểm, trong khi chiều dài toàn thân (TL) của cá dao động không có ý nghĩa thống kê theo các yếu tố này.
- Sự tương tác của mùa vụ  địa điểm có sự tác động làm thay đổi các giá trị của khối lượng toàn thân cá.
- Các thông số khác của cá như chiều cao thân (BH), chiều dài đầu (HL), khoảng cách giữa hai mắt (ED), đường kính mắt (DE) không thay đổi theo mùa vụ và giới tính, nhưng thay đổi theo địa điểm.
- Bên cạnh đó, các tỉ lệ như HL/TL, BH/TL, ED/HL và DE/HL đều có sự biến đổi theo điểm nghiên cứu và không thay đổi theo mùa và giới tính.
- Tất cả các thông số hình thái và hầu hết các tỉ lệ hình thái của loài cá này đều không chịu tác động của mùa vụ  giới tính, mùa vụ.
- địa điểm, giới tính  địa điểm.
- Kết quả của nghiên cứu này nhằm bổ sung thông tin cho việc phân loại và sự hiểu biết về khả năng thích nghi sinh thái đối với loài cá này..
- Các thông số hình thái của cá quyết định rất lớn trong việc phân loại các loài cá phân bố từ vùng nước mặn đến nước ngọt (Strauss &.
- Bên cạnh vai trò hỗ trợ việc phân loại cá thì các thông số hình thái còn góp phần trong việc xác định các đặc điểm quần thể ở các loài môi trường (Cadrin &.
- Môi trường ở vùng sinh thái khác nhau có thể ảnh hưởng đến hình thái của cá (Langerhans et al., 2003)..
- Đây là loài cá đặc biệt, mang của cá có một phần tiến hóa có vai trò như “phổi”.
- Ngoài những thông tin trên thì đến nay vẫn chưa có nhiều thông tin khác về loài cá này đặc biệt là thông số đặc trưng về hình thái của chúng phân bố ở ĐBSCL, nơi chúng có vùng phân bố tương đối rộng.
- Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định sự ảnh hưởng của các chỉ số đặc trưng về hình thái dùng trong phân loại của loài cá này đến sự thay đổi về giới tính, mùa vụ và vị trí phân bố của cá P.
- Tiếp đến, cá được tiến hành xác định các chỉ số về giới tính, cân khối lượng toàn thân (TW), đo chiều dài toàn thân (TL), chiều dài đầu (HL), chiều cao thân (BH), khoảng cách giữa hai mắt (DE) và đường kính mắt (ED) (Pravdin, 1973)..
- Hình dạng ngoài cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis.
- Bản đồ khu vực nghiên cứu.
- Một số thay đổi của các chỉ số về TW, TL, HL, BH, DE, ED, HL/TL, BH/TL, DE/HL và ED/HL theo giới tính và theo mùa vụ được kiểm chứng bằng t- test.
- Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chỉ số giới tính × mùa vụ, giới tính × địa điểm và mùa vụ × địa điểm lên sự thay đổi của TW, TL, BH/TL, HL/TL, DE/HL và ED/HL được kiểm tra bởi phương pháp phân tích phương sai 2 chiều (2-.
- Sự biến động chiều dài toàn thân và khối lượng toàn thân của cá.
- gracilis thấy được chiều dài toàn thân (TL) và khối lượng toàn thân (TW) của loài cá này khá ổn định theo các yếu tố như giới tính hay mùa vụ..
- Số lượng mẫu cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis thu được tại khu vực nghiên cứu Thời gian.
- Qua đó cho thấy chiều dài toàn thân của cá có khả năng phát triển ổn định và ít bị thay đổi..
- Sự thay đổi chiều dài toàn thân và khối lượng toàn thân cá theo giới tính và mùa vụ.
- Thông số hình thái Nhóm Số lượng Trung bình±SE.
- Chiều dài toàn thân của cá (cm) Cá cái a.
- Khối lượng toàn thân của cá (g) Cá cái a.
- Chiều dài toàn thân của cá (cm) Mùa khô a.
- Khối lượng toàn thân của cá (g) Mùa khô a.
- Nhóm hình thái (theo cột) có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Trong khi đó, khối lượng toàn thân của cá thòi.
- lòi vạch P.
- khối lượng toàn thân của cá.
- Điều này cho thấy sự phát triển về khối lượng toàn thân của cá ổn định quanh năm.
- Kết quả thống kê ở 236 cá thể cái cho thấy khối lượng toàn thân trung bình của nhóm này là 0,86±0,02 và kết quả này cao hơn so với khối lượng toàn thân trung bình ở cá đực với giá trị là 0,68±0,01 SE g.
- Nguyên nhân một phần là do vào giai đoạn sinh sản, cá cái có nhiệm vụ mang trứng ở bụng dẫn đến khối lượng toàn thân cá cái thời kì này cao hơn so với cá đực.
- Điều này cũng có thể giải thích được tại sao ở chiều dài toàn thân thì kích thước không thay đổi giữa cá đực và cá cái nhưng lại có sự chênh lệch về khối lượng toàn thân..
- Sự phát triển ổn định giữa các tháng và không theo chu kỳ của mùa vụ ở TL và TW của cá thòi lòi vạch P.
- Tuy nhiên, một số loài cá khác cũng phân bố ở các địa điểm thuộc ĐBSCL có sự biến đổi của TL và TW giữa mùa mưa và mùa khô như: Parapocryptes serperaster (Dinh et al., 2016), Periophthalmodon septeradiatus (Dinh et al., 2018), Glossogobius sparsipapillus (Nguyen et al., 2020) và Glossogobius aureus (Phan Hoàng Giẻo và ctv., 2021), Glossogobius giuris (Nguyễn Hữu Đức Tôn.
- Số liệu phân tích ở bốn điểm nghiên cứu cho thấy TL của P.
- gracilis đạt giá trị lớn nhất ở ST SE cm) và CM SE cm), thấp nhất ở BL SE cm) và TV SE cm), nhưng sự thay đổi này không đáng kể về mặt thống kê (one-way ANOVA, F=0,7.
- Sự thay đổi chiều dài toàn thân của cá ở các điểm nghiên cứu.
- Ngược lại, ở các địa điểm TW của loài cá này có sự biến đổi.
- (2021), độ pH thay đổi giữa bốn vị trí lấy mẫu, với điểm pH thấp.
- Sự thay đổi khối lượng toàn thân của cá ở các điểm nghiên cứu.
- thanh dọc: sai số chuẩn của giá trị trung bình.
- Sự tương tác của cả hai yếu tố trên tác động đến giá trị chiều dài toàn thân TL của loài (2-way ANOVA, F=0,06.
- Tương tự, yếu tố giới tính  địa điểm cũng không có sự ảnh hưởng (F=1,05.
- Ngược lại, yếu tố về mùa vụ  địa điểm có tác động cùng lúc đến chiều dài toàn thân của cá (F=3,51.
- Phân tích phép thử 2-way ANOVA ở khối lượng toàn thân cá.
- Cụ thể, khối lượng toàn thân của cá thòi lòi vạch P.
- gracilis chịu sự tác động của yếu tố mùa vụ  địa điểm (F=4,75, p<0,05, Hình 8), nhưng không chịu sự tác động bởi hai yếu tố mùa vụ  giới tính (F=0,02.
- Hình 9) và giới tính  địa điểm (F=1,04, p<0,05, Hình 10)..
- Sự thay đổi chiều dài toàn thân của cá theo giới tính và mùa vụ (Thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình).
- Sự thay đổi chiều dài toàn thân của cá theo giới tính và địa điểm.
- thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình).
- Sự thay đổi chiều dài toàn thân của cá theo mùa vụ và địa điểm.
- thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình.
- Sự thay đổi khối lượng toàn thân của cá theo giới tính và mùa vụ (Thanh dọc là sai số chuẩn của giá trị trung bình).
- Sự thay đổi khối lượng toàn thân cá theo giới tính và địa điểm.
- Sự thay đổi khối lượng toàn thân cá theo mùa vụ và địa điểm.
- Sự biến động hình thái.
- Ngoài TL và TW thì các thông số về hình thái bên ngoài của cá như: ED, HL, BH, ED/HL, DE/HL, BH/TL, HL/TL đều không thấy khác nhau theo giới tính của cá thòi lòi vạch P.
- Tuy nhiên, giữa cá cái và cá đực có sự thay đổi về khoảng cách giữa hai mắt (DE).
- Các thông số này cho thấy sự phát triển giữa cá thòi lòi vạch đực và cái tương đối đồng đều nhau và được thể hiện qua Bảng 3..
- Sự biến động các thông số hình thái của cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis theo giới tính Thông số hình thái Giới tính Số lượng Trung bình Sai số chuẩn t p.
- HL Cá cái .
- ED/HL Cá cái .
- DE/HL Cá cái .
- Tương tự như sự thay đổi theo giới tính, các thông số về hình thái bên ngoài của cá thòi lòi vạch P.
- Qua đó cho thấy yếu tố mùa không chi phối đến sự sinh trưởng và phát triển của cá (Bảng 4)..
- Sự biến động các thông số hình thái của cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis theo mùa Thông số hình thái Mùa vụ Số lượng Trung bình Sai số chuẩn t p.
- Sự biến động các thông số hình thái của cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis theo địa điểm Thông số hình thái Địa điểm Số lượng Trung bình Sai số chuẩn F p ED.
- Đa số các giá trị thông số hình thái cao nhất ở khu vực Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng (độ mặn thấp và pH cao).
- Địa điểm nghiên cứu khác nhau có các giá trị hình thái đặc trưng khác nhau, vì vậy ở loài cá này có sự thay đổi một số đặc điểm hình thái để thích ứng với môi trường ở đó.
- Một số loài có sự thay đổi các thông tin và giá trị hình thái theo khu vực tương tự như cá thòi lòi vạch P.
- Sự biến động của các tỉ lệ hình thái ở cá P..
- ở loài cá này đều không có sự thay đổi theo mùa và giới tính nhưng thay đổi theo điểm nghiên cứu.
- Đặc trưng này khác so với loài Glossogobius sparsipapillus có các tỉ lệ hình thái thay đổi theo mùa và điểm nhưng không thay đổi theo giới tính (Nguyen et al., 2020).
- Trong khi đó, ở loài Butis koilomatodon thì ED/HL, DE/HL không thay đổi theo giới tính và mùa nhưng BH/TL, HL/TL thay đổi theo mùa nhưng không theo giới tính (Lam &.
- Bên cạnh đó, giá trị trung bình của các tỉ lệ trong nghiên cứu này cũng tương đối thấp hơn nhiều so với hai nghiên cứu trên.
- Qua đó cho thấy các tỉ lệ hình thái có giá trị như một dấu hiệu định loài cho loài..
- Hầu hết các thông số hình thái và cá tỉ lệ hình thái ở cá thòi lòi vạch chưa bị tác động bởi sự tương tác của giới tính  mùa, giới tính  địa điểm và mùa vụ  địa.
- Trong số các tỉ lệ hình thái thì tỉ lệ BH/TL bị thay đổi bởi tương tác giới tính  địa điểm và mùa vụ  địa điểm, tỉ lệ HL/TL thay đổi theo mùa vụ  địa điểm (Bảng 6)..
- Sự biến động các thông số hình thái của cá thòi lòi vạch Periophthalmus gracilis theo hai yếu tố Thông số.
- hình thái.
- Giới tính  mùa vụ Giới tính  địa điểm Mùa vụ  địa điểm.
- Khối lượng toàn thân của cá có sự biến động theo giới tính và theo địa điểm, trong khi chiều dài toàn thân của cá dao động không có ý nghĩa thống kê theo các yếu tố này.
- Sự tương tác của mùa vụ  địa điểm có sự tác động làm thay đổi các giá trị của khối lượng toàn thân của cá.
- Các thông số khác của cá không thay đổi theo mùa vụ và giới tính, và các tỉ lệ HL/TL, BH/TL, ED/HL và DE/HL đều có sự biến đổi theo điểm nghiên cứu.
- Tất cả các thông số về hình thái và tỉ lệ hình thái của cá thòi lòi vạch P.
- gracilis đều không chịu tác động bởi các yếu tố như: mùa vụ.
- giới tính, mùa vụ  địa điểm và giới tính  địa điểm.
- Nghiên cứu thành phần loài cá họ.
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu hình thái ngoài của Butis humeralis ở một số khu vực ven biển Đồng bằng sông Cửu Long..
- Sự biến động một số thông số hình thái của Periophthalmus.
- Sự biến động của một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát tối Glossogobius giuris phân bố ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau.
- Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch)