« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu điều kiện phân tích các hợp chất cơ clo PCB trong mẫu môi trường bằng phương pháp GC-MS


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu điều kiện phân tích các hợp chất cơ clo PCB trong mẫu môi trường bằng.
- phương pháp GC-MS.
- Luận văn Thạc sĩ ngành: Hóa phân tích.
- Tối ưu các điều kiện phân tích 12 đồng loại WHO-PCB trên thiết bị GC/MS: Khảo sát trên các cột mao quản, Chọn chương trình nhiệt độ.
- Khảo sát và xây dựng qui trình tách chiết, làm sạch, làm giàu 12 WHO- PCB trong các mẫu đất, trầm tích, nước: Khảo sát dung môi chiết mẫu nước, mẫu đất, trầm tích.
- Đánh giá độ đúng, độ lặp của phương pháp thông qua việc phân tích các mẫu trắng, mẫu thêm.
- Phân tích một số mẫu thực, đánh giá khả năng áp dụng của phương pháp: Phân tích mẫu đất, trầm tích.
- So sánh phương pháp qua phân tích mẫu thử liên phòng..
- Hóa phân tích.
- Phương pháp GC-MS Content.
- Tuy nhiên do tính bền vững trong môi trường và có tính độc cao, nên các PCB đã trở.
- Cụ thể là xây dựng chương trình phân tích, quan trắc và cập nhật dữ liệu về nguồn và lượng phát thải PCB có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường..
- Tương tự đioxin, PCB trong các mẫu môi trường có nồng độ rất thấp, vì vậy qui trình chuẩn bị mẫu cần đảm bảo loại bỏ được các chất mang và làm giàu mẫu đến giới hạn cần thiết để có thể tách và nhận biết các cấu tử quan tâm trên thiết bị phân tích.
- Hiện nay phân tích PCB trên thế giới chủ yếu tập trung xác định nồng độ 12 chất đồng loại WHO-PCB trong các mẫu đất, trầm tích, nước, khí, sinh phẩm trên thiết bị sắc ký khí khối phổ [2], [34].
- xu hướng hình thành, lắng đọng PCB trong trầm tích.
- Do vậy, việc nghiên cứu sự phân bố hàm lượng của 12 WHO-PCB trong môi trường và đưa ra một quy trình phân tích hiệu quả, phù hợp với điều kiện trang thiết bị phòng thí nghiệm của Việt Nam để phân tích 12 WHO-PCB này trong mẫu đất, trầm tích, nước là cần thiết và có ý nghĩa..
- Xuất phát từ mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu điều kiện phân tích 12 WHO-PCB trong mẫu môi trường bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổ (GC/MS) với độ chính xác cao, độ lặp tốt.
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu thu được để xác định hàm lượng các đồng loại WHO-PCB trong mẫu môi trường..
- Các đồng loại PCB đồng phẳng có tính độc nhất..
- PCB phát tán vào môi trường qua nhiều con đường khác nhau.
- Sự di chuyển PCB trong không khí là quan trọng nhất do sự phát tán toàn cầu của PCB..
- PCB ở trong không khí có thể tồn tại ở dạng hơi hoặc hấp phụ vào các hạt rắn lơ lửng sau đó chúng quay trở lại đất nước bở sự lắng đọng qua bụi, mưa và tuyết.
- Quá trình phân bố PCB trong môi trường được quyết định bởi bản thân các đồng loại PCB.
- Mặt khác, do PCB tan ít trong nước nên hàm lượng PCB trong nước không cao.
- Vì vậy, trong môi trường PCB sẽ phân tán vào trong đất và trầm tích với hàm lượng tương đối cao và chủ yếu là các PCB có hàm lượng clo cao, trong không khí thì chủ yếu là các PCB có hàm lượng clo thấp, trong nước thì hàm lượng PCB sẽ thấp hơn [8], [9]..
- Các PCB trong môi trường sẽ đi vào cơ thể bởi sự tích lũy sinh học.
- Sự tích lũy sinh học tối ưu xuất hiện ở những đồng loại đồng phẳng.
- Vì vậy, việc lựa chọn phạm vi phân tích tập trung vào một số đồng loại có độc tính cao là rất cần thiết và hợp lý..
- Trong đề tài này, đối tượng phân tích mà chúng tôi chọn để nghiên cứu là các mẫu đất, trầm tích, nước..
- Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu phân tích 12 chất đồng loại WHO-PCB trong các đối tượng nêu trên bằng phương pháp sắc kí khí-khối phổ (GC/MS)..
- Tối ưu các điều kiện phân tích 12 đồng loại WHO-PCB trên thiết bị GC/MS..
- Khảo sát và xây dựng qui trình tách chiết, làm sạch, làm giàu 12 WHO- PCB trong các mẫu đất, trầm tích, nước..
- Khảo sát dung môi chiết mẫu nước, mẫu đất, trầm tích..
- Đánh giá độ đúng, độ lặp của phương pháp thông qua việc phân tích các mẫu trắng, mẫu thêm..
- Phân tích một số mẫu thực, đánh giá khả năng áp dụng của phương pháp..
- Phân tích mẫu đất, trầm tích.
- So sánh phương pháp qua phân tích mẫu thử liên phòng Phương pháp tách chiết và làm giàu PCB.
- Trong phân tích các hợp chất hữu cơ nói chung và PCB nói riêng, giai đoạn tách chiết, làm sạch, làm giàu mẫu phân tích luôn được đề cao, đóng vai trò quyết định và đòi hỏi người phân tích cần lựa chọn, đưa ra những phương pháp phù hợp nhất.
- Có nhiều cách để tách chiết các hợp chất PCB ra khỏi nền mẫu môi trường.
- Phương pháp tách chiết, làm giàu PCB trong mẫu đất, trầm tích.
- Chiết soxlet được sử dụng để tách lượng vết các đồng loại PCB trong nền mẫu đất, trầm tích.
- Sử dụng 100 - 200 ml các dung môi n-hexan, toluen để chiết PCB trong 10 - 100 g mẫu đất, trầm tích.
- Các chất phân tích trong mẫu sẽ được chiết sang pha hữu cơ.
- làm bay hơi dung môi đến thể tích định mức và định lượng bằng phương pháp phân tích phù hợp..
- Phương pháp tách chiết, làm giàu PCB trong mẫu nước.
- Hiện nay, trong phân tích dịch vụ, các phòng thí nghiệm thường sử dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng (LLE) dựa trên sự phân bố khác nhau của các chất tan vào hai pha không trộn lẫn, từ đó tách chất phân tích ra khỏi nền.
- làm bay hơi dung môi đến thể tích định mức, định lượng bằng phương pháp phân tích phù hợp..
- Tạo mẫu nghiên cứu.
- Mẫu đất, trầm tích: Sẽ rất khó để chuẩn bị một mẫu giả có nền giống hoàn toàn với mẫu thật vì chất phân tích sau khi được thêm vào mẫu sẽ hấp phụ phía ngoài hạt đất, trầm tích.
- Thực tế trong đất, trầm tích thì chất phân tích có thể phân bố toàn bộ trong các hạt..
- Phương pháp khảo sát các điều kiện tách chiết mẫu.
- Dựa trên tính chất hóa lý của chất phân tích và nền mẫu, dung môi tách chiết được lựa chọn dựa trên độ phân cực, khả năng tương tác với chất phân tích, tỷ trọng, nhiệt độ sôi..
- Dùng cột nhôm ôxít để tách phân đoạn 12 đồng loại WHO-PCB bằng hỗn hợp hexan:diclometan (95:5)..
- Lựa chọn, tối ưu các điều kiện phân tích sắc ký.
- Việc phân tích định tính và đinh lượng 12 WHO-PCB được tiến hành trên Sắc kí khí khối phổ GC6890/ MSD5972A Hewlett Packard, USA..
- Để tìm điều kiện phân tích tối ưu trên thiết bị chúng tôi tiến hành khảo sát trên cột sắc ký DB-5MS và cột BPX-DXN với các thông số chương trình nhiệt độ, lưu lượng khí mang,… đã được lựa chọn, tối ưu..
- WHO-PCB là phân tách hoàn toàn.
- Phương pháp quét lựa chọn ion (SIM) để ghi tín hiệu các ion đặc trưng của PCB..
- Sau khi lựa chọn tối ưu các điều kiện phân tích sắc kí, mẫu nghiên cứu được bơm vào thiết bị theo các điều kiện trên.
- Phương pháp quét lựa chọn ion ghi tín hiệu các ion đặc trưng, có thể phát hiện được những ion này ngay khi ở nồng độ rất thấp và thu được phổ khối các ion chọn lọc này..
- Chọn được các điều kiện phù hợp để phân tích 12 WHO-PCB trên thiết bị sắc kí khí- khối phổ.
- Đã xây dựng được đường chuẩn với 12 chất đồng loại WHO-PCB trong khoảng nồng độ khảo sát từ 0,1 đến 4,0 µg/ml, do vậy đó cũng chính là đường chuẩn của các đồng loại PCB .
- Giới hạn phát hiện 12 đồng loại WHO-PCB đối với đất trầm tích từ 1,6 đến 5,0 pg/g;.
- Đã chọn được dung môi thích hợp, tìm được điều kiện chiết phù hợp để tách chiết 12 chất đồng loại WHO-PCB từ mẫu đất, trầm tích, nước:.
- Đã khảo sát, chọn được điều kiện cho các cột sắc kí hấp phụ để làm sạch, làm giàu các đồng loại WHO-PCB từ dịch chiết:.
- Đã đánh giá, kiểm tra quy trình phân tích 12 WHO-PCB trong mẫu đất, trầm tích, nước.
- Phân tích thống kê so sánh kết quả phân tích 02 mẫu thử liên phòng quốc tế theo phương pháp đã xây dựng một lần nữa khẳng định quy trình trong nghiên cứu này có độ đúng, độ lặp tốt và hoàn toàn tin cậy được.
- Như vậy, quy trình xây dựng được đã đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của phương pháp phân tích 12 WHO-PCB trong mẫu đất, trầm tích, nước..
- Áp dụng quy trình đã xây dựng xác định hàm lượng 12 đồng loại WHO-PCB trong một số mẫu môi trường..
- Dương Hồng Anh và cs (2010), “Quy trình xử lý mẫu để phân tích các nhóm chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, thuốc trừ sâu cơ clo và hydrocacbon đa vòng thơm) trong mẫu trầm tích bằng phương pháp sắc kí khí”, Tạp chí phân tích Hóa, lý và Sinh học, Tập 15, Số 3, tr 273-279..
- Nguyễn Đức Huệ (2005), “Các phương pháp phân tích hữu cơ”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Nguyễn Văn Ri (2009), “Các phương pháp tách”, Trường ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội..
- Tạ Thị Thảo (2010), “Giáo trình Thống kê trong hóa phân tích”, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội..
- Nguyễn Văn Tình (2010) “Nghiên cứu xác định một số hợp chất PCB trong nước mặt, đất ở Đà Nẵng bằng phương pháp GC/ECD”.
- Vũ Đức Toàn (2008), “Đánh giá mức độ tồn lưu và xu hướng biến đổi của PCB trong đất tại Hà Nội”, Tạp chí Độc học, Số 11, tr 24-29..
- Nguyễn Anh Tuấn (1996), “Nghiên cứu xây dựng qui trình phân tích định tính và định lượng tổng các hợp chất Polyclobiphenyl trong đất sử dụng kết hợp hệ thiết bị phân tích sắc kí khí khối phổ và các phương pháp toán học phân tích số liệu nhiều chiều”..
- Phạm Hùng Việt và cs (2007) “Nghiên cứu sự ô nhiễm môi trường gây ra bởi phát thải PCB từ các nguồn công nghiệp”.
- Ahlborg UG and etal (1994) “Toxic equivalency factors for dioxin-like PCB”, Chemosphere, Vol 28, N o 6, pp.1049-1067..
- Rikard Westbom (2003), “Development of a SPE Method for the Determination PCB in Water”, Organohalogen Compound , Vol 63, pp.159-163..
- Organohalogen Compound , Vol 35, pp.17- 21..
- Bert van Bavel and et tal (1992) “Optimization of Selective Supercrictical Fluid Extraction of PCDD/PCDFs and PCB from Fly Ash”, Dioxin 1992, Vol 8, pp.15-18 17.
- C.A der Wit (1994) “The Swendisd Dioxin Survay: Summary of Results From PCDD/F and Coplanar PCB Analyses in Biota”, Organohalogen Compound , Vol 20, pp.47-50..
- Falandysz.T and et al (1998) “PCB in a pelagic food chain in the Southern Baltic proper”, Organohalogen Compound , Vol 39, pp.53-59..
- Gonzálet M.J, Ramos L., Hernádez L.M (1994) “Level Variations of Coplanar PCB in Breast Milk at different Times of Lactation”, Organohalogen Compound , Vol 21, pp.153-159..
- Harrad.S, Currado.G (1998) “PCB Transfer from Air to Grass: Field Evaluation of Two Mathematical Modelling Approaches” Organohalogen Compound , Vol 39, pp.463-466..
- Jef Focant, Catherine Pirard, Anne-Cecile Massart, Gauthier Eppe, Edwin dePauw (2004) “Measurement of Dioxin and WHO-PCBs in Foodstuffs using GCxGC- IDTOFMS”,Organohalogen Compound, Vol 66, pp.253-258..
- (1994) “Distribution of Atmospheric Coplanar PCB, PCDD/F between Vapor Phase and Particle Phase”, Organohalogen Compound , Vol 20, pp.91-94..
- Masahiko Numata and et tal (2002) “Microwave Assited Steam Distillation for the Derteminaiton of PCB in Sediment”, Organohalogen Compound , Vol 55, pp.53-56..
- Masahiko Numata, Takashi Yarita (2004) “Analytical Method Comparison for The Accurate Determination of PCB in Sedimet”, Organohalogen Compound , Vol 66, pp.480-485..
- Muir.D, Froese.K, Blais.F (1998) “Assesment of PCB in Snow and Lake Sediment Following a Major Release From the Alberta Special Waste Treatment Centre near Swan Hill, Alberta, Canada”, Organohalogen Compound , Vol 39, pp.189-192..
- Päpke O., Abraham K (1994) “Concentration of PCDD/Fs and Coplanar PCB in Blood Fat of a Breast-Fed and a Formula-Fed Infant”, Organohalogen Compound , Vol 21, pp.163-167.
- Peter Fürst and Olaf Päpke (2002) “PCDD/Fs and Dioxin-like PCB in Human Milk and Blood From Germany”, Organohalogen Compound , Vol 55, pp.251-255..
- The 2 nd Analytica Vietnam Conference 2011, pp.167-171..
- 36.Throsten Bernsmann, Peter Furst (2004) “Comparision of Acceleerate Solvent Extraction (ASE) with Intergrated Sulphuric Acid Clean up and Soxhlet Extraction for Determination of PCDD/F, Dioxin-like PCB and Indicator PCB in Fedding Stuffs”, Organohalogen Compound , Vol 66, pp.159-163..
- 38.T.S.Kim, S.K.Shin, S.K.Jang (2002) “Method for the Analysis of Dioxin-like Polychlorinated biphenyls (PCB) in Environmental Samples”, Organohalogen Compound , Vol 58, pp.125-128..
- “Determination of PCBs in Tranformer Oil and Chemically Degraded Oil by Isotope Dilution Method with HRGC/MS: 3-Lab Intercalibration Study and Evaluation of New Calibaration PCB Mixture”,Organohalogen Compound, Vol 59, pp.415-418..
- 41.W.Kleibömer and at al (1992) “New method for determitation of polychlorinated biphenyl in air samples”, Dioxin 1992, Vol 8, pp.85-87..
- John and et al (2003) “Analysis of Polychlorinated Biphenyl by GC ECD”, Organohalogen Compound , Vol 62, pp.253-261..
- (1998) “Full Congeners CBs Analysis by GC/HRMS: QA/QC Consideration”, Organohalogen Compound , Vol 35, pp.33-37..
- Yukari Ishikawa and et al (2004) “Congener Profile of PCB and New Proposal of Indicator Congener”, Organohalogen Compound, Vol 66, pp.525-531.