« Home « Kết quả tìm kiếm

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ ARTEMIA BẰNG MOINA MACROCOPA TRONG SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) THEO QUI TRÌNH NƯỚC XANH CẢI TIẾN


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ ARTEMIA BẰNG MOINA MACROCOPA TRONG SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM.
- Study replacement of Artemia with Moina macrocopa in seed production of Macrorachium rosenbergii in improved green water seytem.
- Replacement of Artemia with Moina macrocopa in seed production of Macrobrachium rosenbergii in improved green water system was carried out.
- The sixth stage larvae of Macrobrachium rosenbergii were used for this experiment with 5 treatments of different combination of Artemia and Moina macrocopa: Artemia only (control treatment).
- In conclusion replacement of Artemia with Moina macrocopa from 50% to 75% would reduce production cost of PL and increase profit in seed production Macrobrachium rosenbergii..
- Thí nghiệm thay thế Artemia bằng Moina macrocopa trong sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến được tiến hành gồm 5 nghiệm thức trên 15 bể nhựa có thể tích 60 lít.
- Artemia được thay thế bằng Moina macrocopa trong thí nghiệm khi ấu trùng tôm càng xanh đạt giai đoạn 6 với tỉ lệ thay thế lần lượt là 0% (NT đối chứng và 100%.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy càng về cuối chu kỳ ương hàm lượng TAN càng tăng cao (2-5mg/L) và tỉ lệ thuận với tỉ lệ Moina được thay thế..
- Nghiệm thức 5 (thay thế 100% Artemia bằng Moina macrocopa) có thời gian chuyển Postlarvae chậm nhất (21 ngày) và tỉ lệ sống thấp nhất (16,42.
- Nghiệm thức 3 (tỉ lệ Artemia: Moina là 1:1) và nghiệm thức 4 (tỉ lệ Artemia: Moina là 1:3) có tỉ lệ sống lần lượt là 35,41.
- 5,19 và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (40,06.
- Như vậy nếu áp dụng thay thế Artemia bằng Moina macrocopa với tỉ lệ từ 50-75% sẽ góp phần vào việc hạ giá thành con giống và nâng cao lợi nhuận trong sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến..
- Trong quá trình ương ấu trùng tôm càng xanh, các nhà khoa học đã nghiên cứu công thức thức ăn chế biến phù hợp với nhu cầu ấu trùng và giảm đến mức tối đa mật độ Artemia trong khẩu phần ăn nhằm hạ giá thành con giống.
- Để góp phần giảm chi phí về thức ăn các nhà sản xuất giống cần tìm một loại thức ăn khác có thể thay thế Artemia nhưng vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng là rất cần thiết.
- Moina macrocopa, với những đặc tính như: kích thước nhỏ µm), hàm lượng protein chiếm 50% khối lượng khô, chất béo chiếm 20-27%, di chuyển chậm chạp, lơ lửng có thể là đối tượng thích hợp cho ấu trùng tôm mới nở (http://edis.ifas.ulf.edu/FAO24, 3/2010).
- Do đó đề tài: “Nghiên cứu khả năng thay thế Artemia bằng Moina macrocopa trong sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến” được thực hiện nhằm nghiên cứu khả năng thay thế Artemia bằng Moina macrocopa trong ương ấu trùng tôm càng xanh với mục tiêu giảm giá thành con giống tôm càng xanh trong trại giống..
- Ấu trùng được ương chung trong bể 1 m 3 từ giai đoạn I đến giai đoạn V.
- Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn VI thì thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong hệ thống gồm 15 bể có thể tích 60 lít với mật độ là 60 ấu trùng/lít, 3 lần lặp lại.
- Nguồn nước bố trí thí nghiệm có độ mặn 12‰, sử dụng 50% nước mới và 50% nước của bể ương chung.
- Tỉ lệ Moina macrocopa được thay thế (theo mật độ) cho ấu trùng Artemia lần lượt là 0% (đối chứng).
- Ấu trùng từ giai đoạn I – V được cung cấp thức ăn là 100%.
- Chuyển sang giai đoạn VI, ấu trùng được cho ăn thức ăn tự chế 4 lần/ngày và Artemia cùng với Moina thay thế với các tỉ lệ khác nhau sao cho đảm bảo mật độ từ 3 - 4 con/ml vào buổi chiều tối.
- Công thức thức ăn tự chế được phối chế theo công thức: 01 lòng đỏ trứng gà, 10 gr sữa giàu Canxi, 3% dầu mực, 1,5% Lecithine, từ 100 – 500 mg/kg thức ăn..
- Chiều dài ấu trùng được xác định ở một số giai đoạn phát triển như giai đoạn I, III, V, VII, IX, XI.
- Khi 100% ấu trùng chuyển thành Postlarvae thì tỉ lệ sống ấu trùng được xác định..
- Nhiệt độ sáng và chiều giữa các nghiệm thức tương đối ổn định, dao động trong khoảng từ o C.
- Trong suốt thời gian thí nghiệm, sự chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng và buổi chiều ± 2 o C và nằm trong phạm vi cho phép ấu trùng phát triển tốt nhất (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003)..
- Bảng 1: Trung bình nhiệt độ và pH các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm.
- Chỉ tiêu Thời gian NT 1 NT 2 NT 3 NT 3 NT 5.
- Bên cạnh đó, sự biến động pH trong thí nghiệm tương đối ổn định và dao động trong khoảng từ 7,3- 8,2.
- Giai đoạn đầu của thí nghiệm do môi trường ổn định và.
- mật độ tảo chưa cao nên pH biến động không đáng kể ở 5 nghiệm thức.
- Càng về cuối chu kỳ ương, sự phát triển của tảo càng tăng và suy tàn dẫn đến sự biến động pH ở các nghiệm thức (7,6- 8,2).
- Tuy nhiên, sự biến động pH vẫn nằm.
- trong mức cho phép ấu trùng phát triển tốt nhất (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003)..
- 3.1.2 Sự biến động hàm lượng tổng Ammonia (TAN).
- Hàm lượng TAN tăng dần theo thời gian ương và tỉ lệ thuận với tỉ lệ Moina được thay thế.
- Ấu trùng bắt đầu chuyển sang giai đoạn VI sau 7 ngày ương.
- Thí nghiệm được bố trí với 50% là nước mới nên hàm lượng đạm trong bể giảm thấp vào ngày ương thứ 9 (0,25 mg/L) ở tất cả các nghiệm thức, sau đó tăng dần đến ngày ương thứ 15 và cao nhất ở nghiệm thức 4, 5 (3,5 mg/L) (Hình 1)..
- Theo Lavens và Sorgeloos (2003) thì hàm lượng protein ở Moina chiếm 50% khối lượng.
- Bên cạnh đó, theo kết quả thí nghiệm dẫn thì Moina có tỉ lệ sống 50% trong nước 12‰ trong 30 phút và chết hoàn toàn sau 60 phút.
- Do đó sự tích lũy hàm lượng dinh dưỡng trong bể ương tăng nhanh ở các nghiệm thức có tỉ lệ Moina thay thế cao (75-100%)..
- Sau 15 ngày ương, ấu trùng xuất hiện hiện tượng chết rải rác, quá trình thay nước bể ương đã dẫn đến hàm lượng TAN giảm ở ngày ương thứ 18 ở tất cả các nghiệm thức, tuy nhiên, nghiệm thức 4 và 5 hàm lượng TAN vẫn vượt giới hạn cho phép và duy trì ở mức cao (3,0 mg/L) cho đến kết thúc thí nghiệm..
- Hình 1: Sự biến động hàm lượng TAN trong thời gian thí nghiệm.
- 3.1.3 Sự biến động hàm lượng Nitrite.
- Hàm lượng Nitrite bắt đầu có sự biến động và tăng nhanh sau 9 ngày ương.
- Sự chênh lệch thể hiệm rõ từ ngày ương thứ 15, đạt cao nhất ở nghiệm thức 4, 5 (1,0 mg/L) và thấp nhất ở nghiệm thức 1 (0,5 mg/L).
- Quá trình thay thế.
- Artemia bằng Moina với các tỉ lệ khác nhau đã ảnh hưởng đến sự biến động hàm lượng nitrite bể ương.
- Tương tự như hàm lượng TAN, hàm lượng nitrite ở các nghiệm thức giảm thấp về cuối chu kỳ ương, nhưng cao nhất vẫn là nghiệm thức 5 (0,75 mg/L)..
- Hình 2: Sự biến động hàm lượng nitrite trong thời gian thí nghiệm.
- Hàm lượng (mg/L) NT 1.
- NT 2 NT 3 NT4 NT5.
- Hàm lượng (mg/L).
- NT 1 NT 2 NT 3 NT4 NT5.
- Như vậy, hàm lượng TAN và nitrite luôn duy trì ở mức cao khi tỉ lệ Artemia được thay thế bằng Moina với tỉ lệ từ 75- 100%..
- 3.2 Ảnh hưởng của sự thay thế Artemia bằng Moina lên thời gian chuyển Postlarvae Chu kỳ lột xác ở nghiệm thức I (cho ăn 100% Artemia và thức ăn chế biến) là nhanh nhất và xuất hiện Postlarvae đầu tiên sau 17 ngày ương.
- Sự thay thế Artemia bằng Moina với các tỉ lệ khác nhau đã dẫn đến sự khác nhau của chu kỳ lột xác của ấu trùng ở các nghiệm thức..
- Bảng 2: Thời gian chuyển Postlarvae giữa các nghiệm thức.
- Nghiệm thức.
- Theo Lavens và Sorgeloos (2003), hàm lượng vitamin ở Artemia là đủ để đáp ứng các yêu cầu về chế độ thức ăn được khuyến nghị dùng nuôi thuỷ sản.
- Bên cạnh đó, hàm lượng các axit amin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của Artemia khi sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng biển.
- Các axit amin quan trọng là hàm lượng các axit béo thiết yếu như axit eicosapentaenoic (EPA: 20:5n-3) và quan trọng hơn đó là axit docosahexaenoic.
- Do đó, mặc dù Moina có chứa một phổ rộng các enzim tiêu hoá như proteinaza, peptidaza, amylaza, pipaza và ngay cả xanlulaza, hàm lượng HUFA là những acid amin thiết yếu mà cơ thể cá, tôm không thể tự tổng hợp được, nhưng vì Moina là loài nước ngọt nên nó không là thức ăn thích hợp với sinh vật biển(http://edis.ifas.ufl.edu/FAO và đây cũng là nguyên nhân gây chậm lột xác của ấu trùng ở các nghiệm thức thay thế Artemia bằng Moina với tỉ lệ cao và thời gian chuyển Post chậm nhất xảy ra ở nghiệm thức 5 (21 ngày)..
- 3.2.1 Tăng trưởng của ấu trùng.
- Sự chênh lệch kích thước ấu trùng ở 5 nghiệm thức không cao, kích thước ấu trùng từ giai đoạn 7 đến giai đoạn 11 dao động trong khoảng từ mm đến mm (Bảng 3)..
- Chiều dài ấu trùng ở giai đoạn I không quá 1,5 mm và ở giai đoạn XI dài không quá 6,3 mm là nhỏ hơn ở các thí nghiệm khác.
- Chiều dài ấu trùng giai đoạn XI ở nghiệm thức 3 lớn nhất mm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 1, 2 (Bảng 3, Hình 3).
- Các nghiệm thức sử dụng Moina thay thế cho Artemia với tỉ lệ có chu kỳ lột xác chậm, thời gian chuyển các giai đoạn 8, 9, 10 kéo dài từ 4 - 7 ngày/ giai đoạn, do đó vật chất dinh dưỡng được tích lũy, kích thước gia tăng hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức 1..
- Bảng 3: Kích thước ấu trùng một số giai đoạn phát triển NT.
- Chiều dài trung bình của ấu trùng một số giai đoạn phát triển GĐ I.
- Hình 3: Chiều dài ấu trùng giai đoạn 11.
- 3.3 Tỉ lệ sống ấu trùng.
- Tỉ lệ sống ấu trùng ở cả 5 nghiệm thức giảm dần theo từng giai đoạn phát triển.
- Thời gian nuôi kéo dài thì tỉ lệ sống của ấu trùng càng giảm thấp.
- Nghiệm thức 5 thay thế 100%.
- Artemia bằng Moina có tỉ lệ sống thấp nhất (16,42.
- 2,07) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức 3 (35,41%.
- 8,03), nghiệm thức 4 (34,13.
- 5,19) và nghiệm thức đối chứng .
- Trong quá trình ương, hiện tượng bẫy lột xác xảy ra ở ấu trùng giai đoạn XI trên tất cả các nghiệm thức nhưng nhiều nhất ở nghiệm.
- Do đó, dù chỉ thay thế Artemia bằng Moina với tỉ lệ 25% nhưng có tỉ lệ sống thấp (18,84.
- 3,08) và không khác biệt với nghiệm thức 5 (cho ăn 100% Moina)..
- Bảng 4: Tỉ lệ sống của ấu trùng.
- Nghiệm thức Tỉ lệ sống.
- Hình 4: Tỷ lệ sống ấu trùng khi thu hoạch.
- Tỉ lệ sống.
- Như vậy, trong quá trình ương ấu trùng tôm càng xanh có thể thay thế từ 50% đến 75%.
- Artemia bằng Moina macrocopa..
- Hàm lượng TAN và nitrite tăng cao và duy trì đến cuối chu kỳ ương và tăng nhanh ở các nghiệm thức thay thế Artemia bằng Moina..
- Tỉ lệ sống ấu trùng thấp nhất (16,42%) ở nghiệm thức thay thế 100% Artemia bằng Moina macrocopa + thức ăn chế biến và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức thay thế từ 50 – 75% Moina và nghiệm thức đối chứng..
- Khi thay thế Aremia bằng Moina macrocopa từ 50-75%, ấu trùng có tỉ lệ sống đạt lần lượt là 35,41.
- 5,19, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng (40,06.
- Như vậy, ta có thể ứng dụng thay thế từ 50%.
- đến 75% Moina macrocopa thay thế cho Artemia trong quá trình sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến góp phần giảm chi phí thức ăn..
- Tiếp tục nghiên cứu cách thức cho ăn sao cho tăng tỉ lệ sống của Moina trong môi trường nước lợ..
- Tiếp tục nghiên cứu gia tăng hàm lượng HUFA trong thức ăn chế biến hoặc Moina..
- Cẩm nang sản xuất và sử dụng thức ăn sống để nuôi thuỷ sản.
- Phòng thí nghiệm nuôi trồng thuỷ sản và Trung tâm tra cứu Artemia Đại học tổng hợp Ghent Ghent, Bỉ..
- Rottmann, J.ScottGraves, Craig Watson và Roy P.E - Bo Bo (Moina) thức ăn thích hợp cho cá bột