« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh kế của người dân địa phương và hoạt động bảo tồn ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh kế của người dân địa phương và hoạt động bảo tồn ở Khu bảo.
- Abstract: Tổng quan về sinh học bảo tồn.
- mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển..
- Nghiên cứu các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại vùng lõi khu bảo tồn và công tác bảo tồn thiên nhiên của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của cộng đồng địa phương và ảnh hưởng của các hoạt động đó tới khu bảo tồn.
- Liệt kê và phân tích các hoạt động quản lý và bảo tồn và những ảnh hưởng của chúng đối với cộng đồng địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, bảo tồn của Vân Long..
- Sinh kế.
- Bảo tồn.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long.
- Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long được thành lập theo quyết định số 2888/QĐ- UB, ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, có tổng diện tích là 2.736 ha [13]..
- Hiện nay Vân Long đang chịu nhiều các tác động bất lợi từ các hoạt phát triển kinh tế của cộng đồng và địa phương như xâm lấn đất canh tác, khai thác thủy sản, săn bắt động vật, khai thác đá vôi… Các hoạt động kinh tế và khai thác tài nguyên không có kiểm soát như trên đang gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến khu bảo tồn ở Vân Long [11]..
- Chính vì thế, việc bảo vệ và duy trì sự phục hồi và phát triển khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước ở Vân Long nhưng vẫn đảm bảo được sự hài hòa với các hoạt động kinh tế và phát triển ở.
- địa phương đang được đánh giá là một thách thức đối với hoạt động bảo tồn ở đây.
- Dó đó, cần thiết phải có các đánh giá nhằm xác định được các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội đang có các ảnh hưởng tích cực đến khu bảo tồn cũng như tìm ra được các bất cập trong quản lý bảo tồn chưa phù hợp đang gây ra các ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng địa phương.
- Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các hệ sinh thái, tính cấp thiết của việc tăng cường các hoạt động hiệu quả hơn cho các hoạt động bảo tồn Khu bảo tồn Thiên nhiên Vân Long, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng và hoạt động bảo tồn ở Khu bảo tồn Thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, tỉnh Ninh Bình”.
- Kết quả của đề tài nhằm đưa ra được các vấn đề phát triển kinh tế của cộng đồng địa phương đối với các hoạt động bảo tồn ở Vân Long, tìm ra được các bất cập trong quản lý bảo tồn và phát triển của địa phương.
- dựa trên các đánh giá đó để đưa ra được các khuyến nghị nhằm giúp cho việc quản lý bảo tồn thiên nhiên đặc biệt là trung hòa được việc khai thác và sử dụng tài nguyên của cộng đồng và quản lý bảo tồn ở Vân Long..
- Ý nghĩa khoa học:Đây là cơ sở khoa học để có thể áp dụng cho các mô hình quản lý bảo tồn tại các khu bảo tồn khác dựa vào cộng đồng địa phương..
- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra được thứ tự các hoạt động sinh kế làm suy giảm đa dạng sinh học và đánh giá mức độ quản lý bảo tồn nhằm kết hợp hài hòa giữa sinh kế và bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long đạt hiệu quả nhất..
- Đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế của người dân địa phương và hoạt động bảo tồn thiên nhiên để đưa ra các biện pháp bảo tồn hiệu quả hơn..
- Các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại vùng lõi khu bảo tồn và công tác bảo tồn thiên nhiêncủa khu bảo tồnthiên nhiên đất ngập nước Vân Long..
- TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Sinh học bảo tồn.
- “Sinh học bảo tồn là một khoa học đa ngành được xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học” [29]..
- 1.1.1 Các phƣơng pháp bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bảo tồn đa dạng sinh học ở tất cả các mức độ là duy trì một cách cơ bản các quần thể của các loài có thể thực hiện được hoặc các quần thể xác định được[14]..
- Có hai hình thức bảo tồn cơ bản là bảo tồn chuyển vị và bảo tồn nguyên vị chúng có tính bổ sung cho nhau.
- Những cá thể từ các quần thể được bảo tồn chuyển vị sẽ được thả định kỳ ra ngoài thiên nhiên để tăng cường cho các quần thể được bảo tồn nguyên vị.
- Ngược lại bảo tồn nguyên vị không thể thiếu đối với sự sống còn của những loài không thể nuôi nhốt, như loài tê giác chẳng hạn, cũng như để tiếp tục có các loài mới trưng bày trong các vườn thú, thủy cung hay vườn thực vật..
- o Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.
- Sự đánh đổi giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển là một sự lựa chọn khó khăn do mối quan hệ phức tạp giữa con người với thiên nhiên.
- Thách thức lớn đối với các nhà bảo tồn là phải biết chấp nhận việc chia sẻ chi phí và lợi ích giữa các bên liên quan theo hệ quy chiếu về không gian và thời gian [27]..
- Đánh giá chung về các nghiên cứu sinh kế, bảo tồn ở Vân Long.
- Vị trí địa lý: Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long có diện tích khoảng 2.612.81 ha, nằm phía đông bắc tỉnh Ninh Bình, trên địa phận các xã Gia Hưng, Liên Sơn, Gia Hòa, Gia Vân, Gia Tân, Gia Thanh của huyện Gia Viễn..
- Đa dạng các sinh cảnh sống:Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long có thể phân thành 2 hệ thống lớn: Hệ trên cạn và hệ đất ngập nước..
- Tổng số dân của 7 xã nằm trong khu vực bảo tồn là 47.947 người, gồm 12.843 hộ, mật độ bình quân là 530 người /km 2 .
- Trình độ dân trí của nhân dân trong khu vực bảo tồn nhìn chung tương đối đồng đều.
- Các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại vùng lõi khu bảo tồn và công tác bảo tồn thiên nhiên của khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long..
- Phương pháp kế thừa tài liệu: kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong lĩnh vực quản lý bảo tồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng ở Việt Nam và trên thế giới..
- Sử dụng phương phá PRA để phỏng vấn các hộ gia đình, trưởng thôn, nhân viên bảo vệ rừng, kiểm lâm, cán bộ xã các vấn đề về công tác bảo tồn và hoạt động sinh kế của người dân..
- o Hiện trạng và ảnh hưởng từ hoạt động sinh kế của người dân lên khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long.
- Hiện trạng và ảnh hưởng từ hoạt độngsinh kế của người dân lên KBTtrước khi thành lập KBT Trước khi thành lập KBT do chưa có cơ quan quản lý, các hoạt động khai thác thu hái lâm sản ngoài gỗ, khai thác gỗ, củi đá xây dựng, thủy sản, xâm canh vào diện tích KBT, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc diễn ra thường xuyên trong KBT đặc biệt hoạt động khai thác gỗ diễn ra mạnh nhất.
- Nên đã làm gia tăng hoạt động khai thác lên KBT..
- Hoạt động sinh kế của người dân trước khi thành lập KBT.
- Hoạt động sinh kế của người dân sau khi thành lập KBT.
- Sau khi thành lập KBT tất cả các hoạt động tác động lên khu bảo tồn đều giảm, một số các hoạt động khai thác cây cảnh, đá cảnh, đá xây dựng, khai thác động vật rừng, khai thác than củi, củi bán không còn ghi nhận qua kết quả phỏng vấn.
- khai thác thủy sản (10%) và hái củi (6,7).Tuy các tỷ lệ khai thác không cao nhưng nếu không được quan tâm và thực hiện giám sát thường xuyên thì các các hoạt động sinh kết này sẽ là mối tác động nghiêm trọng từ cộng đồng đến KBT..
- Sự thay đổi sinh kế của người dân trước và sau khi thành lập KBT và các tác động của chúng.
- So sánh thay đổi hoạt động sinh kế trước và sau khi thành lập KBT.
- Các hoạt động sinh kế trước và sau khi thành lập KBT đã có những biến đổi lớn.
- Đặc biệt khai thác củi trước thành lập KBT chiếm 91,7% tổng số người tham gia phỏng vấn thì sau khi.
- Cây cảnh Đá cảnh Buôn bán Khai thác động vật Khai thác củi bán Khoanh nuôi bảo … Khai thác đá xây … Thu hái LSNG Công nhân viên … Chăn thả gia súc Khai thác đất rừng … Khai thác thủy sản Khai thác than củi Nghề khác Khai thác củi đun Chăn nuôi Trồng trọt Làm ruộng Sau thành lập KBT.
- thành lập KBT hoạt động này là 6,7.
- Một số các hoạt động khai thác đá xây dựng, khai thác than củi, khai thác củi bán, đã tác động rất lớn đến KBT trước khi thành lập thì hiện nay đã không còn ghi nhận kết quả nào theo điều tra phỏng vấn (0.
- Từ kết quả thống kê này cho ta thấy xu hướng trong ngành nghề của người dân địa phương, đồng thời qua đó để có sự hỗ trợ phát triển kinh tế phù hợp giảm áp lực từ cộng đồng lên bảo tồn..
- Các ảnh hưởng từ hoạt động bảo tồn lên sinh kế của người dân địa phương.
- Các hoạt động bảo tồn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của người dân địa phương: nghiêm cấm chăn thả gia súc.
- nghiêm cấm khai thác gỗ, củi.
- nghiêm cấm khai thác thủy sản.
- nghiêm cấm khai thác đá xây dựng.
- Trong đó hoạt động bảo tồn gây thiệt hại đến sinh kế lớn nhất của người dân hiện nay là nghiêm cấm chăn thả gia súc, nghiêm cấm khai thác gỗ.
- Nhận thức của người dân về khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước VânLong Nhận thức của người dân về công tác bảo tồn.
- Người dân đã có nhận thức rất đồng đều về công tác bảo tồn và dường như ngoài các hoạt động tuyên truyền của BQL KBT thì chính người dân đã chủ động tự tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhau về bảo tồn, góp phần giảm các tác động khai thác của người dân lên KBT.
- Bảng 3.5.Nhận thức của người dân về công tác bảo tồn..
- Nhận thức của người dân về sự thay đổi của môi trường sống và thu nhập của gia đình qua công tác bảo tồn..
- 4 Có vào rừng khi được phép khai thác 26 43,3.
- Những số liệu cho thấy người dân đã dần hiểu và ý thức được mục đích của hoạt động bảo tồn..
- o Đề xuất các giải pháp bảo tồn và nâng cao sinh kế cho người dân địa phương Giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho người dân địa phương.
- Các giải pháp về nâng cao nhận thức trong công tác bảo tồn cho người dân địa phương Phổ biến qui chế bảo vệ rừng và qui ước thôn, giáo dục môi trường, phát hành lịch năm mới..
- Có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn viên thanh niên, kiểm lâm địa bàn… trong công tác bảo tồn.
- Trước khi thành lập KBT tất cả hoạt động tác động tới KBT đều được diễn ra thường xuyên trong đó hoạt động chăn thả gia súc, khai thác gỗ (củi đun, củi bán, than củi), khai thác thủy sản, khai thác đá xây dựng diễn ra mạnh nhất trong KBT..
- Sau khi thành lập KBT các hoạt động tác động lên KBT đều giảm.
- Các hoạt động chăn thả gia súc, khai thác thủy sản, hái củi vẫn còn tác động đến KBT.
- Ttrong đó khai thác thủy sản gây tác mạnh nhất..
- Các hoạt động sinh kế trước và sau khi thành lập KBT đã có nhiều biến đổi lớn, các hoạt động khai thác trong KBT không còn được người dân coi là nghề tạo thu nhập phụ hiện nay trong gia đình mà thay vào các nghề thương mại và dịch vụ..
- Công tác bảo tồn gây thiệt hại lớn nhất đến sinh kế của người dân hiện nay là chăn thả gia súc, cấm khai thác gỗ..
- Môi trường sống ngày càng tốt hơn và họ đã có những nhận thức tích cực trong công tác bảo tồn..
- Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động sinh kế của người dân địa phương và hỗ trợ kinh tế cho người dân, đồng thời nâng cao công tác bảo tồn bao gồm giải pháp phát triển sinh kế cho người dân địa phương, trồng trọt chăn nuôi thực hiện bổ xung và hoàn thiện cơ chế chia sẻ lợi ích cho cộng đồng địa phương, tăng cường tuần tra và thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm..
- Giảm thiểu những tác động từ hoạt động sinh kế tới của người dân địa phương lên công tác bảo tồn, đồng thời giảm các hoạt động bất lợi từ công tác bảo tồn của người dân địa phương cần xem xét các đề xuất đã đưa ra ở phần giải pháp..
- Các vấn đề sinh kế, công tác bảo tồn và mối quan hệ qua lại giữa hoạt động sinh kế của người dân địa phương và công tác bảo tồn chưa được nghiên cứu đầy đủ, luận văn chỉ nghiên cứu được một phần sự tương tác qua lại giữa các hoạt động sinh kế và công tác bảo tồn, trong khi còn rất nhiều các vấn đề khác như tác động do hoạt sinh kế của người dân vùng đệm tới KBT, ảnh hưởng của hoạt động du lịch lên KBT… liên quan tới mối quan hệ này.
- Vì vậy, cần tiếp tục có những nghiên cứu mới sâu và cụ thể hơn nữa để đảm bảo mục đích công tác bảo tồn thực hiện được tốt và thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ gia đình..
- Mô hình quản lý trong công tác bảo tồn tại KBT thiên nhiên đất ngập nước Vân Long rất linh hoạt.
- Người dân đã được hỗ trợ về sinh kế và được tham gia trực tiếp vào các công tác bảo tồn như nhân viên bảo vệ rừng, nhận khoán bảo vệ rừng….
- Các mô hinh hiện nay chưa có điều tra hoặc nghiên cứu nào đánh giá mức độ thành công từ mô hình mang lại công tác bảo tồn.
- Người dân hiện tại vẫn được phép vào khai thác tài nguyên theo quy định trong KBT ở một số hoạt động cụ thể như khai thác thủy sản đối với mắt cá lớn, khai thác củi, tre, cây thuốc… Do đó, để đảm bảo tính bền vững và công bằng cần có những nghiên cứu về ứng dụng mô hình cấp thẻ sử dụng tài nguyên tại KBT thiên nhiên ĐNN Vân Long..
- Đất ngập nước Vân Long – Đa dạng sinh học, khai thác và quản lý cho phát triển bền vững.
- Kết quả công tác bảo vệ rừng và đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long giai đoạn 2001- 2011.
- Trong : Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Hội thảo quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Báo cáo tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội..
- “Thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình” trong: Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, khai thác và quản lý cho phát triển bền vững, Vũ Trung Tạng ( chủ biên).
- Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Việt Cường, Thạch Mai Hoàng, 2004.” Đa dạng sinh học Cá ở khu bảo tồn Vân Long – huyện Gia Viễn – tỉnh Ninh Bình”, trong: Đất ngập nước Vân Long:.
- Đa dạng sinh học, khai thác và quản lý cho phát triển bền vững, Vũ Trung Tạng ( chủ biên).
- Lê Vũ Khôi, Nguyễn Lân Hùng Sơn, 2004.” Đa dạng sinh học khu hệ chim ở khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long”, trong: Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, khai thác và quản lý cho phát triển bền vững, Vũ Trung Tạng ( chủ biên).
- Kết quả nghiên cứu thành phần loài thú ở khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long”, trong: Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, khai thác và quản lý cho phát triển bền vững, Vũ Trung Tạng ( chủ biên).
- Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đệm (tài liệu giảng dạy cho môn học MTPB – 412: Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý các khu bảo tồn), Hà Nội..
- Một số ý kiến về tăng cường quản lý và khai thác hợp lý Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
- Đánh đổi giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển: sự lựa chọn khó khăn.
- Vấn đề chia sẻ lợi ích trong bảo tồn xung quanh câu chuyện sao