« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp


Tóm tắt Xem thử

- Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp viêm mạn tính hệ thống với các tổn thương tại màng hoạt dịch khớp và nhiều biểu hiện ngoài khớp khác.
- 1 Tổn thương tại đường hô hấp là một trong các tổn thương ngoài khớp hay gặp ở bênh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Viêm phổi kẽ là biểu hiện thường gặp nhất trong các tổn thương phổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với tỷ lệ dao động từ 4 - 68% và thường gặp ở lứa tuổi 50 đến 60.
- Viêm phổi kẽ là một biểu hiện nặng của bệnh viêm khớp dạng thấp với nguy cơ tử vong cao xấp xỉ 3 lần so với các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ.
- bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có biểu hiện các triệu chứng về hô hấp trên lâm sàng mặc dù có viêm phổi kẽ trên các thăm dò hình ảnh.
- Một số nghiên cứu thấy rằng viêm phổi kẽ gặp tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân nam với tỷ lệ nam/nữ: 2/1 4 , tuổi cao cũng là một yếu tố nguy cơ của viêm phổi kẽ, theo Koduri và cộng sự cứ tăng 10 tuổi nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tăng 64%.
- 5 Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ ở bênh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hút thuốc lá >.
- 25 bao/năm có nguy cơ mắc viêm phổi kẽ gấp 3,8 lần bệnh nhân không hút thuốc lá.
- 6 Bệnh nhân có nồng độ RF,anti CCP huyết thanh cao cũng là một trong các yếu tố nguy cơ của viêm phổi kẽ.
- Ở Việt Nam chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu nào đánh giá về các yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục.
- NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP.
- Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Nghiên cứu gồm 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1987 và /hoặc ACR/EULAR 2010 chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi kẽ của ATS/ERS/JRS/ALAT 2011.
- Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với tuổi:.
- bệnh nhân viêm khớp dạng thấp trên 65 tuổi có tỷ lệ mắc viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi nhỏ hơn 65 với p <.
- Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hút thuốc lá có tỷ lệ mắc viêm với kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá với p <.
- Nồng độ RF, nồng độ anti CCP huyết thanh ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p <.
- Không có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với giới, mức độ hoạt động bệnh với p >.
- Viêm phổi kẽ là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp chúng ta cần quan tâm phát hiện sớm tổn thương viêm phổi kẽ..
- Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, viêm phổi kẽ..
- tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp..
- Gồm 212 bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch mai từ tháng 4/2016 đến tháng 3 năm 2020.
- Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ;.
- nhóm 2 gồm các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ..
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 1:.
- bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987 và/hoặc ACR/.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 2:.
- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987 và/hoặc ACR/.
- EULAR 2010 có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn ATS/ERS/JRS/ALAT 2011..
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có kết hợp với các bệnh tự miễn khác.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
- Bệnh nhân được khai thác bệnh và khám bệnh theo mẫu bệnh án chung.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Quy trình nghiên cứu thực hiện nghiêm túc các quy định về y đức của Bộ Y tế..
- Nghiên cứu trên 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ.
- Nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ.
- Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp..
- Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi.
- Có sự khác biệt về sự phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê.
- Nhóm 2 gặp 29,9% bệnh nhân từ 65 tuổi trong khi đó chỉ gặp 1,5% bệnh nhân <.
- Mối liên quan giữa tuổi và viêm phổi kẽ.
- Tỷ lệ mắc viêm phổi kẽ của nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cao hơn nhóm bệnh nhân có tuổi dưới 65 có ý nghĩa thống kê với p <.
- Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và giới.
- Không có sự khác biệt về sự phân bố bệnh nhân viêm phổi kẽ ở bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ..
- Mối liên quan giữa hút thuốc lá và viêm phổi kẽ..
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hút thuốc giữa 2 nhóm nghiên cứu.
- Nhóm bệnh nhân viêm phổi kẽ có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nhóm bệnh nhân không viêm phổi kẽ với p <.
- Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo mức độ hoạt động bệnh.
- Không có sự khác biệt về sự phân bố mức độ hoạt động bệnh ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu..
- Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ RF, anti CCP huyết thanh.
- Nồng độ RF và anti CCP huyết thanh trung bình của bệnh nhân nghiên cứu.
- Có sự khác biệt về nồng độ RF và anti CCP huyết thanh trung bình ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
- Nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ có giá trị trung bình cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p <.
- Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ RF trong huyết thanh.
- Phân bố RF ở hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ Anti CCP huyết thanh.
- Phân bố nồng độ anti CCP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nghiên cứu..
- Nguy cơ bị viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là 8% so với dân số chỉ là 1%..
- Có nhiều yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Tuổi, giới, hút thuốc, nồng độ cao của anti CCP, RF huyết thanh, mức độ hoạt động bệnh..
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với các yếu tố như:.
- Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ có ý nghĩa thống kê với p <.
- Tỷ lệ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ có tuổi lớn hơn 65 cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p <.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi lớn hơn 65 có nguy cơ mắc viêm phổi kẽ cao hơn bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 65 với OR là 1,95.
- Theo Koduri G Norton và cộng sự tuổi là yếu tố nguy cơ của viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, nghiên cứu cho rằng cứ tăng 10 tuổi nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tăng 65%.
- nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi lớn hơn 65 có nguy cơ của viêm phổi kẽ tăng lên 4 lần so với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nhỏ hơn 65 tuổi.
- 7 Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm bệnh nhân có viêm phổi kẽ là 10,4% cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p <.
- Hút thuốc lá được đánh giá là yếu tố nguy cơ cao của viêm phổi kẽ.
- 6 Nghiên cứu 336 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cho thấy hút thuốc là là nguy cơ dự báo độc lập liên quan đến viêm phổi kẽ.
- 6 Các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có hút thuốc lá >.
- 25 bao/năm có yếu tố nguy cơ mắc viêm phổi kẽ gấp 3,8 lần so với bệnh nhân không hút thuốc lá.
- 6 Trong cơ chế bệnh sinh của viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thấy rằng, hút thuốc lá có thể đóng vai trò trong việc tạo ra kháng thể và có liên quan đến hiệu giá cao của yếu tố dạng thấp RF.
- Nồng độ RF huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ là .
- cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p <.
- Theo Habib HM và cộng sự nồng độ cao RF huyết thanh tăng nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 8 .
- Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, thấy nồng độ IgG RF huyết thanh và trong dịch rửa phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ.
- 9 Theo Bozat và cộng sự có 73,3% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ có RF dương tính trong khi nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ có tỷ lệ RF dương tính thấp hơn với tỷ lệ là 67%.
- Nồng độ anti CCP trung bình của nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ có ý nghĩa thống kê với p <.
- Một số nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên quan giữa nồng độ anti CCP và các tổn thương ngoài khớp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
- 10 Theo Yin và cộng sự, nồng độ anti CCP và RF ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ.
- 11 Theo Kelly và công sự anti CCP dương tính ở 94% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ so với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ là 58% với p <.
- Hơn nữa, anti CCP cũng là một yếu tố dự báo viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với p <.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy không có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với một số yếu tố như: giới, mức độ hoạt động bệnh.
- Tỷ lệ nam giới ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ là 10,4% và nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ là.
- Kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa giới và viêm phổi kẽ thì khác nhau giữa các nguyên cứu.
- Theo Cavagna và cộng sự thì viêm phổi kẽ gặp nhiều hơn ở giới nam với tỷ lệ nam /nữ: 2/1 4 nhưng một số các nghiên cứu thì lại không thấy mối liên quan giữa giới và viêm phổi kẽ.
- 13 Trong các nghiên cứu của Deborah Assayag và cộng sự, không thấy có mối liên quan giữa mức độ hoạt động bệnh và viêm phổi kẽ 14 .
- Theo Joshua J Solomon, mức độ hoạt động bệnh cũng là một yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
- Qua nghiên cứu 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp chia làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ.
- Chúng tôi rút ra kết luận sau: Viêm phổi kẽ có mối liên quan đến tuổi, hút thuốc lá, nồng độ RF huyết thanh, nồng độ anti CCP huyết thanh.
- Viêm phổi kẽ không có mối liên quan đến giới, mức độ hoạt động bệnh..
- Viêm khớp dạng thấp.
- Interstitial lung disease in rheumatoid arthritis: a review..
- Rheumatoid arthritis - associated lung disease.
- Rheumatoid arthritis - associated interstitial lung disease.