« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) với các mật độ khác nhau


Tóm tắt Xem thử

- DOI:10.22144/ctu.jvn.2018.014 NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ THÀNH THỤC CÁ HEO (Botia modesta BLEEKER, 1865) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU.
- Cá heo, mật độ nuôi vỗ thành thục.
- Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo được thực hiện với 3 nghiệm thức (NT) mật độ là 0,5 kg/m 3 .
- Sau 5 tháng nuôi vỗ đạt kết quả như sau: Nhiệt độ, pH và ôxy trong ao nuôi vỗ luôn nằm trong khoảng thích hợp để cá heo thành thục sinh dục.
- Hệ số thành thục của cá cái ở nghiệm thức 1,5 kg/m 3 (4,31%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức 0,5 kg/m 3 (2,04.
- Tỷ lệ cá heo thành thục cao nhất ở NT2 (1 kg/m 3 ) là 73,3% và thấp nhất ở NT1 (0,5 kg/m 3 ) là 46,67% vào tháng 5.
- Sức sinh sản tương đối của cá heo ở NT2 (1 kg/m 3 ) và NT3 (1,5 kg/m 3 ) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với NT1 (0,5 kg/m 3.
- Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) với các mật độ khác nhau.
- Cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) là 1 trong 8 loài cá nước ngọt thuộc giống Botia phân bố khá phổ biến trong các lưu vực vùng hạ nguồn.
- Cá heo là loài có kích thước nhỏ, sản lượng thấp, tuy nhiên màu sắc đẹp có thể thuần hóa làm cá cảnh (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
- Tuy là loài có giá trị kinh tế nhưng nguồn lợi cá heo đang tiêu thụ trên thị trường hiện nay chủ yếu là được đánh bắt từ tự nhiên, không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, chưa chủ động được nguồn cá giống cho các mô hình nuôi thương phẩm cá heo (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
- Một số kết quả về đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản cá heo đã được khảo sát, từ đó cho thấy hệ số thành thục của cá heo cao nhất là 2,4% vào tháng 8 (Nguyễn Thanh Hiệu và ctv., 2014).
- (2015) đã nghiên cứu thành công về sản xuất giống cá heo.
- Nhưng do tỉ lệ thành thục cá heo còn thấp, mùa vụ sinh sản của cá heo trong tự nhiên đến trễ hơn so với một số loài cá nước ngọt khác, đây là nguyên nhân dẫn đến việc sản xuất giống cá heo còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu cá giống trên thị trường, có thể là do cá heo có điều kiện môi trường sống tương đối đặc biệt, sống nước chảy, chủ yếu ở tầng đáy, thích ẩn nấp trong các hốc đá, rễ cây hoạt động sống và bắt mồi theo đàn (Rainboth (1996).
- Vì vậy, để chủ động trong việc sản xuất giống cá heo thì việc xác định mật độ nuôi vỗ thành thục cá heo là cần thiết, để tìm ra mật độ nuôi vỗ thích hợp nhằm cải thiện tỉ lệ thành thục và mùa vụ sinh sản của cá heo là giải pháp.
- cho việc hoàn thiện qui trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá heo..
- Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục sinh dục cá heo được bố trí trong giai lưới có kích thước 1 x 1 x 2 m (dài x rộng x cao) đặt trong ao đất tại Trại cá Thực nghiệm Khoa Thủy sản – Trường Đại Học Cần Thơ.
- Ao nuôi vỗ cá heo có diện tích khoảng 500 m 2 , mực nước trong ao dao động từ 1 - 1,2 m.
- Hình 1: Hệ thống thí nghiệm nuôi vỗ (A) và cá heo bố mẹ (B) 2.2.2 Bố trí thí nghiệm nuôi vỗ thành thục sinh.
- dục cá heo.
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) nuôi vỗ cá heo với các mật độ khác nhau là 0,5.
- 1 và 1,5 kg/m 3 và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Thức ăn nuôi vỗ ở các nghiệm thức thí nghiệm là tép trấu..
- Cá heo bố mẹ để bố trí thí nghiệm có khối lượng dao động từ g/con được mua từ các bè ở huyện An Phú, tỉnh An Giang, cá trước khi bố trí thí nghiệm được thuần hóa trong giai (2m x 2m x 1,5 m) đặt trong ao đất, thời gian thuần dưỡng khoảng 60 ngày, cá bố mẹ sau thời gian thuần hóa đã phát triển ổn định thì tiến hành chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không bị xây xát, kích cỡ tương đối đồng đều để bố trí thí nghiệm.
- 2.2.4 Thức ăn nuôi vỗ.
- Các chỉ tiêu về sinh sản cá: Định kỳ 1 lần/tháng thu ngẫu nhiên mỗi giai 5 con (mỗi nghiệm thức là 15 con) cá heo bố mẹ, để mổ và xác định các chỉ tiêu sinh sản.
- Xác định khối lượng buồng trứng, khối lượng thân, đo đường kính trứng và quan sát trên kính lúp để kiểm tra sự thành thục của cá heo trong mỗi nghiệm thức thí nghiệm..
- Xác định sự thành thục sinh dục (gonadosomatic index - GSI).
- GSI của cá heo được theo dõi từng tháng và dựa vào công thức của Biswas (1993)..
- Tỉ lệ thành thục.
- P: khối lượng của cá.
- Sức sinh sản của cá heo được xác định dựa vào buồng trứng đạt mức độ thành thục sin h dục giai đoạn IV và tiến hành cân tổng khối lượng buồng trứng, đếm tổng số trứng trong mẫu trứng đại diện, mẫu trứng được lấy ở 3 vị trí phần đầu, giữa và cuối buồng trứng được tính theo công thức của Banegal (1967)..
- Một số chỉ tiêu sinh hóa liên quan đến sự thành thục sinh dục của cá.
- 30,16 0 C và có sự dao động trung bình trong ngày từ 1,24 0 C – 1,84 0 C, pH dao động từ đây là khoảng thích hợp để nuôi vỗ thành thục cá heo.
- 3.2 Một số chỉ tiêu về nuôi vỗ thành thục cá 3.2.1 Độ béo Fulton (F) và độ béo Clark của cá heo.
- Độ béo Fulton của cá giảm dần qua các tháng nuôi vỗ, ở tháng 5 thì độ béo Fulton giảm thấp nhất ở các nghiệm thức thí nghiệm và dao động từ Hình 2A).
- Trong đó, nghiệm thức 1 kg/m 3 có độ béo Fulton thấp nhất so với nghiệm thức 0,5 kg/m và nghiệm.
- Ở tháng 5, độ béo Clark giảm thấp nhất ở các nghiệm thức thí nghiệm .
- Độ béo Clark ở nghiệm thức 1,5 kg/m 3 giảm thấp nhất so với nghiệm thức 0,5 kg/m 3 và nghiệm thức 1 kg/m 3 (Hình 2B) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Hình 2: Độ béo Fulton (A) và Clark (B) của cá heo qua các tháng nuôi vỗ.
- 3.2.2 Hệ số thành thục của cá heo.
- Qua Hình 5 cho thấy hệ số thành thục của cá heo cái tăng qua các tháng nuôi vỗ, từ tháng 4 đến tháng 5 thì hệ số thành thục của cá cái tăng nhanh ở 3 nghiệm thức thí nghiệm.
- Trong đó, nghiệm thức 1,5 kg/m 3 cá có hệ số thành thục cao hơn so với nghiệm thức 0,5 kg/m và nghiệm thức 1 kg/m .
- Từ kết quả về hệ số thành thục của cá heo cái cho thấy sau 5 tháng nuôi vỗ ở mật độ 1,5 kg/m 3 (NT3) có hệ số thành thục cao hơn so.
- So sánh sự khác biệt về hệ số thành thục cho thấy ở mật độ 1,5 kg/m 3 khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với mật độ 0,5 kg/m 3 nhưng không có ý nghĩa (p>0,05) so với mật độ 1 kg/m 3 (Hình 3A).
- Vì vậy, việc nuôi vỗ thành thục cá heo ở mật độ 1,5 kg/m 3 là phù hợp, bên cạnh việc cải thiện hệ số thành thục của cá heo, thì việc nuôi vỗ giúp mùa vụ sinh sản cá heo được sớm hơn (tháng 5), chủ động trong sinh sản nhân tạo cá heo và kéo dài được mùa vụ sản xuất giống trong năm..
- Hình 3: Hệ số thành thục của cá heo cái (A) và cá heo đực (B).
- Hệ số thành thục của cá heo đực tăng dần qua các tháng nuôi vỗ, ở các tháng đầu nuôi vỗ hệ số thành thục của cá có tăng nhưng ở mức thấp (Hình 3B).
- Đặc biệt, là ở tháng 3 hệ số thành thục cá heo đực tăng nhanh ở các nghiệm thức thí nghiệm dao động từ .
- Ở tháng 4 thì hệ số thành thục của cá tăng cao ở nghiệm thức 1,5 kg/m cao hơn nghiệm thức 0,5 kg/m và nghiệm thức 1 kg/m .
- Hệ số thành thục của cá heo đực đạt cao nhất ở tháng 5, dao động từ .
- Đặc biệt, ở nghiệm thức 1 kg/m 3 cá có hệ số thành thục.
- kế đến là ở nghiệm thức 1,5 kg/m và thấp nhất là ở nghiệm thức 0,5 kg/m .
- Hệ số thành thục của cá heo đực ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) nhưng ở nghiệm thức 2 và 3 ở mật độ nuôi cao có hệ số thành thục cao hơn so với nghiệm thức có mật độ nuôi thấp.
- Hệ số thành thục cá cái.
- Hệ số thành thục cá đực.
- 3.2.3 Tỷ lệ thành thục của cá heo ở các tháng nuôi vỗ.
- Qua Bảng 2 cho thấy sau 3 tháng nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục của cá bắt đầu tăng lên và cao nhất là ở tháng 5, dao động từ .
- Trong đó, ở nghiệm thức 1 kg/m 3 , cá có tỷ lệ thành thục cao nhất (73,3%) và thấp nhất là ở nghiệm thức 0,5 kg/m 3 (46,67.
- từ đó cho thấy nuôi vỗ ở mật độ 1 kg/m 3 cá có tỉ lệ thành thục cao hơn so với mật độ.
- Ở tháng 4, tỉ lệ cá thành thục ở nghiệm thức 1,5 kg/m 3 là 53,3%.
- Bảng 2: Tỷ lệ thành thục của cá heo qua các tháng nuôi vỗ.
- Nghiệm thức (NT) Thời gian (tháng dương lịch).
- Tỷ lệ cá heo thành thục sau 5 tháng nuôi vỗ trong thí nghiệm này dao động từ trong đó ở nghiệm thức 0,5 kg/m 3 cá có tỉ lệ thành thục thấp hơn, nhưng ở nghiệm thức 1 và 1,5 kg/m 3 thì cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Dương Nhựt Long và ctv.
- (2014), khi nuôi vỗ cá heo trong vèo đặt trong ao thì tỷ lệ thành thục trung bình là 66,6%..
- 3.2.4 Sức sinh sản và đường kính trứng của cá heo.
- Sức sinh sản của cá heo.
- Sức sinh sản của cá ở nghiệm thức 2 (1 kg/m 3 ) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức 1 (0,5 kg/m 3 ) nhưng không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức 3 (1,5 kg/m 3.
- Bảng 3: Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá heo Nghiệm.
- Đường kính trứng của cá heo qua các giai đoạn.
- Qua Bảng 4 cho thấy tuyến sinh dục cá heo khi bắt đầu nuôi vỗ chỉ ở giai đoạn I hoặc II, do thời điểm này (tháng 1) cá chưa thành thục nên rất đồng nhất và không phân chia nhiều giai đoạn.
- Cùng với sự phát triển của buồng trứng kích thước hạt trứng cùng tăng lên, buồng trứng cá heo ở giai đoạn III thì đường kính trứng dao động từ mm ở.
- các nghiệm thức thí nghiệm.
- Khi buồng trứng cá heo ở giai đoạn IV thì đường kính trứng dao động từ mm cho cả ba nghiệm thức.
- Trong đó, nghiệm thức 2 có đường kính trứng lớn hơn so với nghiệm thức 1 và nghiệm thức 3 nhưng sự khác biệt này là không có ý nghĩa (p>0,05).
- Đường kính trứng cá heo giai đoạn V có kích thước lớn nhất mm) trong các giai đoạn phát triển của buồng trứng.
- Lúc này trứng cá heo đang ở giai đoạn sẵn sàng cho sinh sản..
- Bảng 4: Đường kính trứng cá heo (mm) ở các giai đoạn.
- Nghiệm thức (NT) Đường kính trứng cá heo ở các giai đoạn của TSD (mm).
- 3.3 Một số chỉ tiêu sinh hóa của cá heo 3.3.1 Hàm lượng Vitellogenin (Vg) trong máu ứng với các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (TSD).
- Các giai đoạn phát triển của buồng trứng cá heo qua thời gian nuôi vỗ cho thấy hàm lượng Vg dao động từ µg ALP/ml protein, thấp nhất ở giai đoạn V (2,59 µg ALP/ml protein) và cao nhất ở giai đoạn III (3,73 µg ALP/ml protein)..
- Hàm lượng Vg trong máu của cá heo ở các giai đoạn phát triển của tinh sào qua thời gian nuôi vỗ không có sự khác biệt ở các nghiệm thức thí nghiệm, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Quốc Việt (2012) thì hàm lượng Vg không có sự khác biệt theo sự phát triển của tinh sào..
- 3.3.2 Hàm lượng protein trong cơ, gan và tuyến sinh dục (TSD) của cá heo.
- Hàm lượng protein trong cơ của cá heo qua 5 tháng nuôi vỗ dao động từ mg protein/g.
- mẫu tươi ở các nghiệm thức thí nghiệm, có sự khác biệt về hàm lượng protein trong cơ của cá ở các nghiệm thức nhưng sự khác biệt này là không có ý nghĩa (p>0,05).
- Hàm lượng protein trong cơ của cá heo có chiều hướng giảm qua các tháng nuôi vỗ ở nghiệm thức 1 và 2.
- Đặc biệt, ở tháng 4 hàm lượng protein trong cơ của cá giảm thấp nhất mg protein/g mẫu tươi) ở các nghiệm thức thí nghiệm (Hình 5A) và khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Hàm lượng protein trong gan của cá heo tăng cao vào tháng 2 ở các nghiệm thức thí nghiệm, sự khác biệt về hàm lượng protein trong gan của cá ở tháng 1 là có ý nghĩa (p<0,05).
- 4 và tháng 5 cho cả 3 nghiệm thức thí nghiệm (Hình 5B) và sự khác biệt này không có ý nghĩa (p>0,05).
- Hình 5: Hàm lượng protein trong cơ (A), gan (B) và trong TSD (C) cá heo.
- Hàm lượng protein trong TSD của cá heo tăng cao nhất sau 1 tháng nuôi vỗ và khác biệt không có ý (p>0,05) ở các nghiệm thức.
- Sự khác biệt về độ béo Fulton và độ béo Clark trong các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Hệ số thành thục của cá ở mật độ 1,5 kg/m lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức 0,5 kg/m .
- Tỷ lệ thành thục của cá heo ở nghiệm thức 1 kg/m 3 và 1,5 kg/m 3 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức 0,5 kg/m 3.
- Sức sinh sản tương đối của cá heo dao động từ trứng/kg.
- Sức sinh sản của cá heo ở mật độ 0,5 kg/m 3 thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với mật độ 1 kg/m 3 và 1,5 kg/m 3.
- Tiếp tục nghiên cứu nuôi vỗ thành thục sinh dục cá heo ở các tháng tiếp theo làm cơ sở khoa học cho việc hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật sản xuất giống cá heo..
- Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá heo tại tỉnh An Giang.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá heo.
- Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865)