« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng


Tóm tắt Xem thử

- Tiến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học: Hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng.
- Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam.
- Nội dung bài tập trung vào một số vấn đề: Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.
- Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học.
- Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD..
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam..
- Nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng đang rất phát triển trên thế giới và góp phần to lớn vào việc áp dụng lý luận ngôn ngữ học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
- Ngôn ngữ học ứng dụng (applied linguistics) là thuật ngữ chỉ một lĩnh vực khá rộng thuộc ngành ngôn ngữ, được phân biệt với ngôn ngữ học lý thuyết (theoretical linguistics), gồm nhiều phân ngành khác nhau như giáo dục ngôn ngữ, dịch thuật, từ điển học, nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ, nghiên cứu về đa ngữ và song ngữ, phân tích diễn ngôn, kế hoạch hoá và chính sách ngôn ngữ, ngữ liệu pháp trong điều trị học, ngôn ngữ học pháp y, ngôn ngữ học máy tính, v.v… Đôi khi thuật ngữ này được dùng với nghĩa hẹp hơn chỉ phân ngành nghiên cứu việc dạy và học ngoại ngữ.
- Hiện tại ở trong nước nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD) cũng đang phát triển phục vụ trực tiếp cho việc ứng dụng ngôn ngữ vào các mục đích thực tiễn như dạy và học ngoại ngữ, dịch thuật, pháp y, điều trị học, v.v… Tuy nhiên các nghiên cứu nói trên phần nhiều vẫn còn ở tình trạng manh mún và thiếu phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu phù hợp, dẫn tới tình trạng các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng thấp chưa đóng góp nhiều cho lý luận hoặc phục vụ hiệu quả cho thực tiễn ở Việt Nam.
- Thực tế trên đặt ra sự cần thiết phải tổng kết về mặt lý luận nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam và cần một công trình dài hơi với nhiều nỗ lực của đội ngũ các nhà nghiên cứu, giảng dạy thuộc lĩnh vực này.
- Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.
- Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD.
- Một số vấn đề về lý luận Phần này điểm qua một số vấn đề lý luận cơ sở cuả nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng là bản chất của nghiên cứu và truyền thống nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng.
- Trước hết là khái niệm nghiên cứu.
- Có khá nhiều định nghĩa về thuật ngữ nghiên cứu trong đó đáng chú ý là định nghĩa của Nunan: “Nghiên cứu là một quá trình tìm hiểu có hệ thống gồm ba thành tố.
- Wisker (2001) cũng chỉ ra các bước của một quá trình nghiên cứu như sau.
- Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua một trong hai đường hướng nghiên cứu chính yếu là Diễn dịch và Qui nạp.
- Với đường hướng diễn dịch nhà nghiên cứu bắt đầu từ một giả thiết/lý thuyết và tìm kiếm bằng chứng để khẳng định hoặc phủ nhận giả thiết đó.
- Với đường hướng qui nạp nhà nghiên cứu bắt đầu từ các bằng chứng/hiện tượng đơn lẻ để tìm kiếm hoặc thiết lập các mối liên hệ giữa các hiện tượng đơn lẻ rồi tạo lập các kết luận, nguyên tắc, lý thuyết trên cơ sở các mối liên hệ đã tìm thấy.
- Các loại hình nghiên cứu chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính quan tâm tới việc tìm hiểu hành vi con người qua cách giải thuyết của người nghiên cứu.
- Quan sát được thực hiện một cách tự nhiên, không có sự sắp đặt hoặc can thiệp của người nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lượng tập trung tìm hiểu đặc tính hoặc nguyên nhân của các hiện tượng xã hội không tính đến tình trạng chủ quan của các cá thể dựa trên các cách đo lường có sắp đặt và can thiệp của nhà nghiên cứu.
- Truyền thống nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng có thể được phân chia theo nhiều cách khác nhau.
- Vanlier (1988) dựa trên hai loại thông số là can thiệp và chọn lọc và các giao cắt của chúng để chia thành 4 ‘khu vực’ là nghiên cứu thông số can thiệp/không can thiệp và nghiên cứu qua các thông số chọn lọc/không chọn lọc.
- Khác với các tác giả trên, Brown dựa trên 2 loại dữ liệu là dữ liệu cấp một (primary data) và dữ liệu cấp hai (secondary data) để chia thành các lọai hình nghiên cứu theo sơ đồ sau: Nguồn: Brown (2002) Tiêu chuẩn của một nghiên cứu: Một nghiên cứu phải có các yếu tố sau.
- Độ giá trị (Validity): Mức độ mà một nghiên cứu thực sự khảo sát theo dự định của người nghiên cứu, gồm độ giá trị nội tại và độ giá trị ngoại tại.
- Suy niệm (Construct) rõ ràng, định rõ các khái niệm chính trong nghiên cứu để người ngoài có thể tiếp cận và duy trì tính thống nhất của nghiên cứu.
- Tính hệ thống (Systematic): Nghiên cứu trình bày mạch lạc, phương pháp rõ ràng, dễ hiểu và thẩm định.
- Tính thống nhất (Replicable): Đảm bảo sự thống nhất của các kết quả đạt được của nghiên cứu khi nghiên cứu được lặp lại.
- Một số phương pháp phổ biến trong nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng:.
- NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu định tính khảo sát thống kê NC Tổng Các kỹ Phỏng Bảng hỏi Mô Khám Ngụy Thực.
- hk - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp dân tộc học - Phương pháp điều tra khảo sát - Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình - Phương pháp nghiên cứu hành động Phần tiếp theo sẽ tập trung xem xét hai phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong nghiên cứu NNHƯD là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học.
- Phương pháp thực nghiệm 3.1.
- Nghiên cứu thực nghiệm là gì? Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành để khám phá mối liên hệ giữa hai biến thể (variable).
- Biến thể gồm hai loại là biến thể độc lập và biến thể phụ thuộc, ví dụ nghiên cứu thực nghiệm việc áp dụng một kỹ thuật giảng dạy mới tại một lớp học ngoại ngữ thì kỹ thuật giảng dạy sẽ là biến thể độc lập và kết quả đo lường tiến bộ của học sinh tại lớp đó sẽ là biến thể phụ thuộc.
- Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm là chứng minh được giữa hai biến thể có mối quan hệ (phương pháp giảng dạy có tác động đến kết quả học tập) và đo lường được mức độ mạnh yếu của mối quan hệ này.
- Một số các khái niệm cơ bản của nghiên cứu thực nghiệm (NCTN).
- Suy luận thống kê: Những suy luận dựa trên kết quả của các phép tính thống kê, kết quả suy luận quyết định giá trị của nghiên cứu.
- Các loại nghiên cứu thực nghiệm trong nghiên cứu NNHƯD.
- Một số khái niệm chính trong nghiên cứu thực nghiệm.
- Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu thực nghiệm: Theo Johnson (1992) một nghiên cứu thực nghiệm cần làm sáng tỏ các vấn đề sau.
- Câu hỏi nghiên cứu là gì? Các giả thuyết cho nghiên cứu.
- Nghiên cứu được tiến hành trong môi trường/hoàn cảnh nào.
- Nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật gì? Sự phù hợp của các kỹ thuật này.
- Việc phân tích dữ liệu được tiến hành như thế nào? Kết quả đạt được? Các kết quả có đóng góp gì cho việc xử lý vấn đề nghiên cứu? Có yếu tố nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả không.
- Đóng góp mới của nghiên cứu với lý luận và thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng là gì? 4.
- Phương pháp dân tộc học 4.1.
- Phương pháp dân tộc học là gì? Nghiên cứu NNHƯD theo phương pháp dân tộc học sử dụng kỹ thuật quan sát một cách tự nhiên để ghi lại một cách hệ thống hành vi của đối tượng nghiên cứu trong môi trường riêng của nó.
- Nghiên cứu dân tộc học có những đặc điểm cơ bản như sau.
- Nghiên cứu chú ý tới hoàn cảnh tự nhiên của đối tương, không phải môi trường thí nghiệm (thực địa, hoàn cảnh đời sống thực, thế giới thực tại) để tìm hiểu và lý giải hành vi.
- Nghiên cứu chú trọng hoàn cảnh với cảm nhận chủ quan, tình huống thực và môi trường hiện hữu và tìm hiểu ý nghĩa văn hoá được thể hiện qua hành vi của nghiệm thể.
- Các nguyên tắc chính của nghiên cứu dân tộc học.
- Sử dụng cách nhìn chủ quan và hệ xác tín của nghiệm thể trong nghiên cứu.
- Không can thiệp vào các biến thể nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng thể, giải thuyết có chiều sâu, giàu luận cứ và chứng cứ.
- Do vậy, việc trình bày một nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học phải theo một số nguyên tắc sau.
- Vị thế xã hội của nhà nghiên cứu trong quần thể phải được định rõ.
- Các khái niệm và thực địa của nghiên cứu phải được định rõ và chi tiết.
- Phương pháp nghiên cứu cũng phải được mô tả chi tiết và rõ ràng.
- Tính chất của nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học - Quá trình NC diễn ra tại thực địa, trong môi trường tự nhiên của nghiệm thể, với sự can thiệp của nhà nghiên cứu được giảm tới mức tối đa.
- Tiêu chí đánh giá một nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học.
- Cuối cùng nên dành thời gian xem xét nghiên cứu dữ liệu đã thu thập thường xuyên tại các thời điểm có ý nghĩa nhất.
- So sánh đặc điểm của hai phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học là hai phương pháp nghiên cứu thuộc hai cực của dải tiệm tiến về phương pháp nghiên cứu.
- Xét về thế giới quan của nhà nghiên cứu, phương pháp và kỹ thuật tiến hành nghiên cứu thì hai loại nghiên cứu này rất khác nhau, đôi khi đối lập nhau.
- Sau đây ta sẽ phân tích và so sánh hai nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học cụ thể để thấy rõ hơn sự khác nhau này.
- Nghiên cứu thực nghiệm: “Khuyến khích việc tự giám sát trong học viết của sinh viên Trung Quốc” (Encouraging self-monitoring in writing by Chinese students) Wang Xiang, ELT Journal Volume 58/3 July 2004, P.
- Có thể huấn luyện sinh viên sử dụng phương pháp tự giám sát một cách thành thạo.
- Phương pháp tự giám sát có tác dụng như thế nào đối với kỹ nămg viết.
- Phương pháp: Thực nghiệm: Nhóm đối chứng với phương pháp dạy truyền thống, nhóm thực nghiệm với phương pháp mới.
- Lớp thực nghiệm được huấn luyện phương pháp tự giám sát trong hai buổi học mỗi buổi 80 phút qua làm việc nhóm.
- Tiến trình nghiên cứu: Xuất phát từ câu hỏi NC đến dữ liệu và cuối cùng là kết luận Kiểu loại dữ liệu: Điểm của hai bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm.
- Kết luận được rút ra của nghiên cứu là phương pháp tự giám sát có hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng nội dung và tổ chức của bài luận viết của sinh viên, đặc biệt là hữu hiệu với những sinh viên giỏi.
- Nghiên cứu Dân tộc học: “Về khái niệm văn hoá trong các bài giảng bằng ngôn ngữ thứ hai” (On the Notion of Culture in L2 Lectures), Tác giả: J.
- Lĩnh vực nghiên cứu: Ngôn ngữ và văn hoá Câu hỏi nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Thời lượng: 3 năm - Một nghiên cứu thí điểm (pilot study) trước đó được tiến hành tại Khoa cơ khí chế tạo máy, City University of Hongkong.
- Vai trò của nhà nghiên cứu: Quan sát khách quan (non- participant observer.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:.
- Hai nghiên cứu viên xử lý song song để đảm bảo yếu tố khách quan và chính xác (phép tam giác đạc trong xử lý dữ liệu định tính.
- Tiến trình nghiên cứu: Từ giả thiết/vấn đề - dữ liệu - giả thiết mới - kết luận/ mẫu/mô hình Kiểu loại dữ liệu: Định tính (Kết quả bảng hỏi, ghi chép thực địa, ghi âm, hiện vật, v.v.
- Kết quả nghiên cứu.
- Nhận xét so sánh hai phương pháp: Phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học là hai cách thức nghiên cứu ngôn ngữ ứng dụng có xuất phát điểm khác nhau.
- Đó là hai đường hướng tiếp cận và tìm hiểu về thế giới thực tại là qui nạp và diễn dịch, giữa hai phương pháp định lượng và định tính trong nghiên cứu, giữa hai cách nhìn nhận về “chân lý” của nhà nghiên cứu: chân lý tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và chân lý là sản phẩm của phản ánh chủ quan của ý thức.
- Dưới đây là một số khác biệt cơ bản của hai phương pháp: gjkj Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp dân tộc học Đường hướng chính yếu: Diễn dịch.
- Khẳng định giả thuyết, hoặc - Phủ nhận giả thuyết Nghiên cứu Định lượng.
- Nghiên cứu Định tính.
- Quan tâm tới việc tìm hiểu hành vi con người qua cách giải thuyết của người nghiên cứu · Quan sát một cách tự nhiên, không có sắp đặt/can thiệp của nhà nghiên cứu · Mang tính chủ quan · Có căn cứ, giàu dữ liệu · Hướng tới quá trình Nguyên tắc.
- Bối cảnh là tâm điểm nghiên cứu - Mang tính tổng hợp cao Ứng dụng kết quả: So sánh và chuyển giao.
- Kết luận Hai phương pháp nghiên cứu này là công cụ cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD.
- Vấn đề không phải là phương pháp nào tốt hơn mà là sử dụng chúng phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
- Thực tiễn ngôn ngữ học ứng dụng ở Việt Nam đang rất cần những nghiên cứu nghiêm túc để giải quyết nhiều vấn đề cấp bách trong giáo dục ngoại ngữ, dịch thuật, v.v.
- Những bất cập, yếu kém trong dạy và học ngoại ngữ cho người Việt Nam phần nào có nguyên nhân từ yếu kém trong nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng, vốn đang được tiến hành thiếu phương pháp bài bản và công cụ hữu hiệu.
- Để khắc phục tồn tại này cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ làm nghiên cứu NNHƯD một cách bài bản.
- Phương pháp nghiên cứu NNHƯD phải trở thành môn học cần thiết trong các chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ ở trình độ cao và những người làm công tác nghiên cứu về ngoại ngữ.
- Ngoài ra nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam hiện nay cần tập trung vào một số vấn đề cấp bách sau:.
- Nghiên cứu so sánh tiếng Việt và những ngoại ngữ đang được dạy phổ biến ở Việt Nam từ góc độ giáo dục ngôn ngữ và văn hoá phục vụ cho giáo dục ngoại ngữ và dịch thuật.
- Ứng dụng của các nghiên cứu NNHƯD thế giới vào giải quyết các vấn đề nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ ở Việt Nam.