« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tính dễ tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng do lũ lụt hạ lƣu sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị.
- Abstract: Tổng quan về tính dễ bị tổn thƣơng.
- sự cần thiết của đánh giá tổn thƣơng lũ.
- Nghiên cứu về đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng nhƣ tình hình về lũ lụt và những tổn thƣơng do lũ gây ra trong những năm gần đây trên lƣu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đánh gía tính dễ bị tổn thƣơng do lũ: phƣơng pháp.
- xây dựng bản đồ nguy cơ lũ.
- xây dựng bản đồ nguy cơ với các tần suất 1%.
- Đánh giá tính dễ tổn thƣởng do lũ gây ra trên hạ lƣu lƣu vực sông thạch hãn tỉnh Quảng Trị: điều tra khả năng chống chịu của cộng đồn.
- thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do lũ gây ra vùng hạ lƣu lƣu vực sông Bến Hải, Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị..
- Lũ lụt.
- Lũ lụt ở miền Trung, nói chung và trên lƣu vực sông Thạch Hãn, nói riêng là một trong những tai biến tự nhiên, thƣờng xuyên đe dọa cuộc sống của ngƣời dân và sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
- Do vậy, để đánh giá đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt gây ra đối với kinh tế - xã hội thì hƣớng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra.
- Đây cũng là lý do dẫn đến sự hình thành luận văn “ Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng do lũ lụt hạ lƣu sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị”.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học, thực tiễn cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách xác định chiến lƣợc phát triển bền vững và đảm bảo an ninh xã hội.
- Chƣơng 2: Cơ sở khoa học để đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ.
- Chƣơng 3: Đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ gây ra hạ lƣu lƣu vực sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị..
- 1.1 Các khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng 1.1.1 Khái niệm chung về tính dễ tổn thương.
- Định nghĩa đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng sẽ giúp ta biết đƣợc cách tốt nhất để giảm thiểu chúng.
- Mục đích của việc đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng nhằm cung cấp cho các nhà ra quyết định hay các bên liên quan về những lựa chọn nhằm giảm thiểu ảnh hƣởng của những mối nguy hiểm do lũ lụt [9].
- Nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng là để đƣa ra những hành động chính xác có thể làm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đã đƣợc trình bày trong nhiều tài liệu khoa học với các khái niệm bao gồm.
- tính dễ bị tổn thương tự nhiên, tính dễ tổn thương xã hội và những tổn thương kinh tế..
- 1.1.2 Tổn thương do lũ lụt.
- Trong các định nghĩa về tính dễ bị tổn thƣơng đề cập ở trên, có những định nghĩa đƣợc đƣa ra cho những hiện tƣợng thiên tai nhất định nhƣ: biến đổi khí hậu, (IPCC hay các hiểm họa môi trƣờng (ISDR, 2004), nhƣng trong nghiên cứu này tác giả đi sâu vào hƣớng nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng do lũ lụt..
- Khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng mà tác giả sử dụng dựa trên khái niệm của UNESCO-ihe.
- Tính dễ bị tổn thương là mức độ gây hại có thể được xác định trong những những điều kiện nhất định thông qua tính nhạy, sự tổn thất và khả năng phục hồi” [31]..
- Để tăng cƣờng tính ứng dụng của các nghiên cứu trong thực tế, đặc biệt là trong chủ động đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do lũ thì Janet Edwards đã đƣa ra một khái niệm nữa là bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do lũ “là bản đồ cho biết vị trí các vùng nơi mà con người, môi trường thiên nhiên, của cải gặp rủi ro do các thảm hoạ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thiệt hại về người, gây ô nhiễm môi trường”..
- Khi định lƣợng đƣợc tính dễ bị tổn thƣơng của một vùng nào đó thì nó sẽ cung cấp những thông tin cần thiết hỗ trợ trong việc ra quyết định nhằm chống lại các mối nguy hiểm do lũ lụt gây ra mà xã hội phải hứng chịu..
- 1.2 Sự cần thiết của đánh giá tổn thƣơng lũ.
- Nhƣng trong thời gian gần đây đã có sự phát triển quan trọng đó là chuyển mục tiêu quản lý thiên tai sang quản lý rủi ro lũ, trong đó rủi ro lũ là những thiệt hại do lũ lụt gây ra với một tần suất nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
- Vì thế, việc đánh giá những thiệt hại, tổn thƣơng lũ cần đƣợc nghiên cứu một cách cẩn trọng trong quản lý rủi ro lũ.Việc đánh giá thiệt hại, tổn thƣơng lũ đang đạt đƣợc những kết quả quan trọng phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định trong quản lý rủi ro lũ thông qua các bƣớc sau:;.
- Đánh giá tổn thương lũ.
- Bản đồ hóa tổn thương lũ.
- 1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
- Trong khoảng 30 năm trở lại đây, thì tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc các nhà khoa học tập trung nghiên cứu nhiều trong các lĩnh vực nhƣ: kinh tế - xã hội, môi trƣờng, tự nhiên, thiên tai…Tuy nhiên các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng do ngập lụt thì mới đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây theo các cách tiếp cận khác nhau nhƣ:.
- Trong nghiên cứu của Viet Trinh về “Đánh giá rủi ro do lũ cho lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị”, tác giả đã đánh giá rủi ro do lũ dựa trên bản đồ nguy cơ do lũ và bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng, coi tính dễ tổn thƣơng do lũ là một hàm của bản đồ sử dụng đất và mật độ dân sốchƣa xét đến khả năng chống chịu của cộng đồng.
- Với cách tiếp cận này, Viet Trinh chỉ dựa trên mật độ giá trị của các vùng khác nhau trong khu vực nghiên cứu, dựa trên giả thiết tính dễ bị tổn thƣơng của cộng đồng với cùng các điều kiện kinh tế xã hội là giống nhau..
- Khu vực nghiên cứu 1.4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.
- 1.5 Tình hình về lũ lụt và những tổn thƣơng do lũ gây ra trong những năm gần đây trên lƣu vực sông Thạch Hãn.
- TKCN tỉnh Quảng Trị.
- Hình 2: Những thiệt hại về kinh tế do lũ lụt gây ra trong những gần đây.
- Những thiệt hại về ngƣời do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây.
- Do đó những tổn thất do lũ lụt gây ra cho tỉnh Quảng Trị là đáng kể [6,7]..
- Mức độ thiệt hại do lũ lụt trên địa bản tỉnh Quảng Trị đƣợc thể hiện trên hình 2 và hình 3.
- Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại thì với các trận lũ lớn thì ngƣời dân không thể khống chế hay làm giảm lũ lụt mà chỉ có thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt hại do lũ gây ra .
- Chƣơng 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO LŨ 2.1 Phƣơng pháp.
- Năm 2006, Villagra’n de Leo’n JC [28] đã đƣa ra mối quan hệ giữa tính dễ tổn thƣơng lũ, sự lộ diện, tính nhạy và khả năng chống chịu qua công thức;.
- Trong tình hình thực tế, rất khó khăn để đánh giá tính nhạy cảm, khả năng phục hồi và khả năng đối phó một cách riêng biệt cho các cộng đồng, do vậy những khía cạnh đó có thể đƣợc kết hợp thành khả năng chống chịu, khi đó tổn thƣơng lũ có thể tính nhƣ sau:.
- Tổn thương = Sự lộ diện – Khả năng chống chịu (3).
- Nếu nhƣ sự lộ diện thể hiện sự phơi bày của tài sản, con ngƣời trƣớc nguy cơ lũ thì khả năng chống chịu lại đặc trƣng cho các biện pháp mà con ngƣời sử dụng trƣớc thiên tai nhằm chống lại những thƣơng tổn do lũ gây ra.
- Các bƣớc xác định tính tổn thƣơng lũ 2.2 Xây dựng bản đồ nguy cơ lũ.
- Bản đồ nguy cơ lũ có thể đƣợc đánh giá thông qua các chỉ số cơ bản nhƣ bản đồ ngập lụt, thời đoạn lũ, vận tốc lũ, xung lƣợng lũ (là tích của mực nƣớc lũ và vận tốc lũ), vật liệu trong dòng lũ (trầm tích, muối, các chất hóa học, nƣớc thải và đất đá) vv…Trong các yếu tố đó thì độ sâu ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập lụt đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định các thiệt hại về lũ.
- Thời đoạn lũ hay thời gian ngập lụt lại ảnh hƣởng gián tiếp đến sự phá hủy nhƣ làm ngập úng hoa màu, gián đoạn các hoạt động kinh tế xã hội, gây ô nhiễm, bệnh dịch vv… Để đánh giá đƣợc nguy cơ lũ trong vùng nghiên cứu luận văn đã sử dụng bộ mô hình MIKE FLOOD để mô phỏng lại các trận lũ trong lịch sử để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình và qua đó mô phỏng cho trận lũ với tần suất 1.
- Dựa trên phƣơng pháp chồng xếp bản đồ độ sâu ngập, vận tốc lũ, thời gian ngập (kết quả đầu ra của mô hình.
- MIKE FLOOD) theo trọng số luận văn đã xây dựng bản đồ nguy cơ lũ ứng với tần suất lũ 1%..
- Giới thiệu và mô tả chi tiết về mô hình MIKE FLOOD và các khả năng ứng dụng của mô hình có thể dễ dàng tìm thấy trong các tài liệu và nghiên cứu gần đây [1,4]..
- 2.2.2 Xây dựng mạng lưới thủy lực cho vùng nghiên cứu.
- Để đảm bảo đƣợc thời gian tính toán cho mô hình và miền tính toán 2 chiều có thể bao quát đƣợc các trận lũ có tần suất lớn, đã tiến hành xác định miền tính toán 2D dựa trên việc mở rộng vùng ngập lụt trên cơ sở bản đồ ngập lụt năm 1999 do UNDP xây dựng vào năm 2004 (hình 6)..
- Từ bản đồ số hóa tỷ lệ 1/10.000 đã trích xuất các điểm cao độ đƣợc nhập trực tiếp vào mô hình MIKE 21.
- Lƣới phần tử hữu hạn đƣợc sử dụng để rời rạc hóa khu vực nghiên cứu..
- Tóm lại, toàn bộ vùng nghiên cứu hai chiều đƣợc rời rạc hóa thành 78234 ô lƣới với 39772 nút..
- Chia lƣới tại khu vực nghiên cứu 2.4 Xây dựng bản đồ nguy cơ với các tần suất 1%.
- Dựa trên bộ thông số của mô hình đã đƣợc hiệu chỉnh và kiểm định với các trận lũ lớn năm 2005 và năm 1999 tiến hành xây dựng bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất 1%, với số liệu đầu vào của mô hình đƣợc tính từ mƣa thiết kế thông qua mô hình mƣa dòng chảy NAM.
- Các kết quả mô phỏng và xây dựng bản đồ ngập lụt, vận tốc đỉnh lũ, thời gian ngập lụt..
- Bản đồ thời gian ngập với tần suất 1%.
- Bản đồ nguy cơ lũ với tần suất 1%.
- Trên bản đồ nguy cơ lũ (hình 9) có thể thấy các xã Cam An, Gio Mai, Triệu Độ, Triệu Hòa là những nơi có mức.
- Tuy nhiên mức độ tổn thƣơng do lũ tại các vùng này có thể sẽ ở mức thấp nếu nhƣ khả năng chống chịu của họ tốt.
- Để đánh giá đƣợc khả năng chống chịu của cộng đồng thì ngoài việc phân tích các số liệu dân số, kinh tế, tác giả còn tiến hành điều tra khảo sát thực địa tại vùng nghiên cứu và đƣợc trình bày chi tiết trong chƣơng 3..
- Chƣơng 3 - ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƢƠNG DO LŨ GÂY RA TRÊN HẠ LƢU LƢU VỰC SÔNG THẠCH HÃN TỈNH QUẢNG TRỊ.
- 3.1 Điều tra khả năng chống chịu của cộng đồng.
- Cuộc điều tra đƣợc thực hiện vào đầu tháng 6 năm 2011 tại những vùng chịu ảnh hƣởng nhiều của lũ lụt dựa vào bản đồ nguy cơ lũ đƣợc xây dựng cho vùng hạ lƣu lƣu vực sông Thạch Hãn trƣớc đó.
- 3.2 Thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do lũ gây ra vùng hạ lƣu lƣu vực sông Bến Hải, Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
- Trong nghiên cứu này, bản đồ tổn thƣơng lũ đƣợc xây dựng dựa trên các bản đồ: sự lộ diện các đối tƣợng trƣớc lũ, nguy cơ lũ và sử dụng đất.
- Từ bản đồ sử dụng đất đƣợc cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tinh Quảng Trị năm 2010 với hơn 70 loại đất khác nhau, tác giả đã phân loại và nhóm thành 6 loại: đất trống, đất rừng, đất nông nghiệp, đất nhà ở nông thôn, đất ở đô thị và đất công cộng (hình10)..
- Bản đồ sử dụng đất tại vùng nghiên cứu.
- Mức độ tổn thƣơng của lũ lụt với các nhóm sử dụng đất cho thấy: nhóm đất sử dụng các công trình công cộng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, nhà chống bão lũ, các khu hành chính, đƣờng giao thông vv… là những nơi dễ bị tổn thƣơng nhất bởi đây là nơi tập trung nhiều dân cƣ đến tránh lũ và là trung tâm của các hoạt động cứu trợ.
- Nếu nhƣ đƣờng giao thông, nơi tập trung dân cƣ bị ngập thì ngƣời dân sẽ bị cô lập dẫn đến tổn thƣơng do lũ sẽ tăng lên rất nhiều.
- Nhóm đất nhà ở đô thị và nông thôn ít bị tổn thƣơng hơn so với đất công cộng những vẫn ở mức cao và trung bình do nhà ở của ngƣời dân là nơi tập trung tài sản của cả gia đình bao gồm cả lƣơng thực, vật nuôi và các thiệt bị dân dụng khác và khi bị ngập lụt thì những nhà ở đô thị bị thiệt hại nhiều hơn những nhà ở nông thôn do họ có nhiều tài sản hơn..
- Bản đồ tổn thƣơng do lũ vùng hạ lƣu lƣu vực sông Thạch Hãn.
- Do đó để giảm những tổn thƣơng do lũ gây ra ngoài các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lũ thì các biện pháp phòng tránh đóng vai trò quan trọng.
- Những ngƣời dân sống trong vùng thƣờng xuyên bị ngập lụt họ phải làm quen với lũ, “sống chung với lũ” và thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm những tổn thƣơng về ngƣời và của do lũ gây ra..
- Bản đồ tính dễ tổn thƣơng lũ đƣợc thành lập dựa trên bản đồ nguy cơ lũ có tần suất 1%, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 và khả năng chống chịu của cộng đồng nhƣ hiện tại, do đó có thể thấy đƣợc những nơi dễ bị tổn thƣơng khi xuất hiện lũ tấn suất 1%, từ đó các biện pháp ứng phó ứng phó với lũ nhƣ nâng cao công tác dự báo lũ, khả năng nhận thức của cộng đồng với lũ, tăng cƣờng các hoạt động cứu trợ khi có lũ…sẽ làm giảm thiểu những rủi ro do lũ gây ra..
- Nghiên cứu tính dễ tổn thƣơng di lũ trên lƣu vực sông Thạch Hãn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro do lũ.
- Hệ thống sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị là nơi thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của lũ lụt.
- Luận văn đã tổng quan đƣợc các khái niệm và các phƣơng pháp đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ qua các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
- Từ đó, đã lựa chọn phƣơng pháp tiếp cận đánh giá tổn thƣơng lũ cho lƣu vực sông Thạch Hãn thông qua xây dựng bản đồ tính dễ tổn thƣơng do lũ..
- Đã áp dụng thành công mô hình MIKE FLOOD để xây dụng các bản đồ diện ngập lũ, vận tốc dòng lũ và thời gian ngập lũ.
- Ap dụng thành công phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo trọng số để xây dựng nên bản đồ nguy cơ lũ.
- Tuy nhiên quá trình khảo sát mới chỉ ở dạng đơn giản (32 phiếu điều tra) và luận văn đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ mới chỉ dừng lại ở cấp đơn vị hành chính cấp xã, chƣa đi sâu vào đánh giá tổn thƣơng do lũ cho từng đối tƣợng cụ thể trong vùng nguy cơ lũ.
- Trong những nghiên cứu tiếp theo tác giả sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn về tính dễ tổn thƣơng do lũ của các đối tƣợng trong vùng nguy cơ lũ và có những đánh giá khách quan hơn về khả năng chống chịu của cộng đồng tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đã đánh giá tính dễ tổn thƣơng trong vùng nghiên cứu dựa trên việc thành lập bản đồ tính dễ tổn thƣơng do lũ.
- Bản đồ này là sự kết hợp giữa các bản đồ bản đồ nguy cơ lũ, bản đồ sử dụng đất và bản đồ thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng bằng phƣơng pháp chồng xếp bản đồ theo trọng số.
- Đây là hƣớng nghiên cứu còn khá mới và cho kết quả khả quan.
- trấn Cửa Việt, thị trấn Ái Tử, thị xã Quảng Trị mà chủ quan trong công tác phòng tránh lũ bão thì có mức độ tổn thƣơng lũ cao nhất trong vùng..
- Qua nghiên cứu đánh giá tính dễ tổn thƣơng do lũ tại hạ lƣu sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị tác giả đƣa ra những kiến nghị sau:.
- Tăng cƣờng các biện pháp công trình và phi công trình phòng tránh lũ nhƣ: xây dựng các bản đồ ngập lụt, bản đồ tổn thƣơng do lũ, xây dựng nhà tránh lũ, đƣờng tránh lũ….
- Cần xây dựng qũy bảo hiểm con ngƣời và tài sản trƣớc lũ lụt để các hộ gia đình nhanh chóng khắc phục các hậu quả do lũ lụt gây ra..
- Trần Ngọc Anh, (2011), Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lƣu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị.Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số 1S, tr.
- UBND tỉnh Quảng Trị (2006