« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam.
- Trình bày tổng quan: khái quát về ung thư thân tử cung (khái niệm thân tử cung, ung thư thân tử cung, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư TTC - Thân tử cung).
- tình hình mắc ung thư thân tử cung ở Việt Nam và trên thế giới.
- các yếu tố liên quan đến ung thư thân tử cung.
- Kết quả nghiên cứu: phân loại và phân bổ ung thư thân tử cung: số lượng các ca bệnh được sàng lọc và phân tích, phân bố bệnh nhân ung thư TTC theo các tỉnh.
- đặc điểm của phụ nữ ung thư thân tử cung: độ tuổi của phụ nữ ung thư TTC, trình độ học vấn của phụ nữ ung thư TTC, nghề nghiệp của bệnh ung thư TTC, tình trạng hôn nhân và việc làm, số con trung bình.
- các yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung: liên quan giữa một số yếu tố kinh tế và xã hội với ung thư thân tử cung, liên quan giữa tiền sử sinh sản với ung thư cổ tử cung, liên quan giữa tình trạng kinh nguyệt với ung thư TTC, liên quan giữa việc nạo hút thai, sử dụng các biện pháp tránh thai với ung thư thân tử cung, liên quan giữa một số yếu tố khác với ung thư thân tử cung.
- Đưa ra các kết quả nghiên cứu: phân loại và phân bố ung thư thân tử cung, đặc điểm của phụ nữ ung thư TTC, các yếu tố liên quan tới ung thư TTC..
- Ung thư.
- Tử cung.
- Một câu hỏi lớn đặt ra hiện nay là liệu các yếu tố môi trường và xã hội có tác động đến sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư thân tử cung ở phụ nữ Việt Nam hay không.
- Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích tình hình ung thư thân tử cung ở phụ nữ Việt Nam và các yếu tố liên quan.
- Mới chỉ có một số ít nghiên cứu tập trung vào việc ghi nhận ung thư thân tử cung tại các bệnh viện hay tiến hành nghiên cứu sàng lọc tiền ung thư thân tử cung ở cộng đồng trong địa bàn nhỏ..
- Vì vậy, nghiên cứu bệnh ung thư phụ khoa nói chung, ung thư thân tử cung nói riêng và những yếu tố liên quan đến nó nhằm tìm ra các giải pháp khả thi để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ung thư, phát hiện sớm và điều trị kịp thời kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
- Để góp phần có được cơ sở khoa học giải quyết những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam”..
- Xác định sự phân bố và một số đặc điểm phụ nữ ung thư thân tử cung tại 12 tỉnh ở Việt Nam, giai đoạn 2001-2010..
- Xác định các yếu tố liên quan đến ung thư thân tử cung ở phụ nữ trên địa bàn nghiên cứu..
- Ung thư TTC phát triển từ phần thân tử cung phổ biến gồm ung thư nội mạc tử cung, phát triển từ lớp niêm mạc tử cung và hiếm hơn là ung thư cơ tử cung.
- Trong nghiên cứu này chúng tôi đề cập 2 loại bao gồm ung thư nội mạc tử cung và cơ tử cung..
- Trong ung thư TTC khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyết của nội mạc tử cung..
- Ung thư xuất phát từ biểu mô liên kết thân tử cung rất hiếm (1-3.
- Ung thư nội mạc tử cung: là loại bệnh thường gặp ở người lớn tuổi với 75-80% sau nãm kinh, tuổi trung bình là 60 tuổi.
- Tại Mỹ nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ da trắng là 2,4% so với 1,3% các phụ nữ da đen..
- Ung thư cơ tủ cung: ung thư này thường gặp ở phụ nữ trẻ hơn, ở tuổi tiền mãn kinh khoảng sau 40 tuổi, các triệu chứng lâm sàng thường rất rầm rộ và diễn ra một cách nhanh chóng và khá điển hình, đó là ra máu âm đạo bất thường (60% các trường hợp), bụng to lên nhanh vì kích thước của tử cung tăng lên là bệnh nhân thấy rất đau ở vùng bụng dưới do giãn và do chèn ép.
- Ở Việt Nam ung thư nội mạc tử cung đứng sau ung thư cổ tử cung (tỷ lệ 1/9).
- Tuổi bệnh nhân thường lớn hơn ung thư cổ tử cung: 75% ung thư nội mạc tử cung ở thời kỳ đã mãn kinh, chỉ có 4% tuổi trước 40.
- Mặc dù chưa tìm thấy gen gây ung thư nhưng từ 12-28%.
- trường hợp có tính chất gia đình, điều này tương tự như trong ung thư vú, ung thư buồng trứng [23]..
- Một số nghiên cứu dịch tễ cho thấy rằng có trên 80% tác nhân gây ung thư bắt nguồn từ môi trường sống.
- Các yếu tố môi trường như sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước… là những nguyên nhân gây ra bệnh tật của con người nói chung trong đó có ung thư..
- Chế độ ăn nhiều mỡ động vật và nhiều năng lượng toàn phần gây ung thư nội mạc tử cung, ăn rau quả, chất xơ, làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung [15]..
- là những yếu tố nguy cơ cao gây ung thư nói chung và ung thư TTC nói riêng..
- Yếu tố nhân khẩu học liên quan tới ung thư TTC.
- Các yếu tố liên quan ung thư nội mạc tử cung như nhân khẩu học: tình trạng kinh tế, xã hội, bệnh sử của nội mạc tử cung, vú, những thành viên của gia đình có người ung thư nội mạc tủ cung.
- Một số yếu tố khác liên quan tới ung thư TTC.
- Béo phì là một nguy cơ dễ nhận thấy, có khoảng 25% các trường hợp ung thư NMTC có liên quan tới yếu tố này..
- Chế độ ăn có tỷ lệ mỡ động vật cao ở Tây Âu có nguy cơ mắc ung thư NMTC cao hơn so với Phương Đông..
- Nhóm bệnh: Là tất cả nhưng trường hợp phụ nữ trong độ tuổi nghiên cứu trên địa bàn nghiên cứu, bị ung thư TTC nguyên phát , được xác định thông qua chẩn đoán tế bào học , mô học hoặc lâm sàng..
- Nhóm chứng: Là những phụ nữ không bị ung thư TTC được lựa chọn ngẫu nhiên từ những người sống cùng thôn/bản, cùng nhóm tuổi với đối tượng ung thư..
- Xác định các ca bệnh ung thư TTC theo quy trình khám, tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế Việt Nam các đối tượng nghi ngờ ung thư TTC về lâm sàng được chẩn đoán xác định bằng xét nghiê ̣m tổ chức mô bệnh học, tế bào học và lâm sàng..
- Thiết kế nghiên cứu bệnh - chứng, trong đó nhóm bệnh là những phụ nữ bị ung thư TTC và nhóm chứng là những phụ nữ không bị ung thư TTC sống cùng thôn/bản, cùng nhóm tuổi với ca bệnh tương ứng.
- Việc chẩn đoán ung thư để xác định các ca bệnh được tiến hành bằng phương pháp xét nghiệm mô bệnh học.
- Trong số 556 trường hợp nghi ngờ ung thư TTC tham gia nghiên cứu đa ̃ đư ợc hội đồng thẩm định và các chuyên gia gi ải phẫu bệnh học đánh giá, xác định được 161 trường hợp ung thư TTC..
- Phân bố không đồng đều về số lượng phụ nữ ung thư TTC theo khu vực địa lý.
- theo đó, tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư TTC cao nhất ở lứa tuổi mãn kinh (51-55 tuổi, chiếm tỷ lê ̣ 40,4.
- Ung thư TTC rất ít gặp ở phụ nữ tuổi dưới 35 chỉ chiếm 0,6%..
- Gần 80% phụ nữ ung thư TTC là những người có trình độ học vấn thấp: Tiểu học chiếm 24,2% và Trung học cơ sở chiếm 50,3%.
- Có một tỷ lệ nhỏ phụ nữ bị ung thư TTC không biết chữ.
- Đa số phụ nữ ung thư TTC là nông dân chiếm 59,6%, phụ nữ ở các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ ít hơn, dao động trong khoảng từ 1,2%-14,9%.
- Theo nghiên cứu của chúng tôi đa số phụ nữ ung thư là những người đã có chồng chiếm 88,2% và có việc làm chiếm 89,4%..
- Theo số liệu trong biểu đồ trên, trong số các trường hợp phụ nữ bị ung thư TTC , số có con hiện còn sống chiếm tỷ lệ 78,9%, trong đó phần lớn có từ 1-3 con chiếm 54,7%, số phụ nữ có từ 4 con trở lên chỉ chiếm 24,2%, và số phụ nữ hiện không có con chiếm tỷ lệ 21,1%..
- Kết quả thu được từ bảng trên cho thấy, có mối liên quan giữa nghề nghiệp của phụ nữ với ung thư TTC : Những phụ nữ có nghề nghiệp lao động giản đơn có nguy cơ mắc ung thư TTC cao hơn nhóm phụ nữ lao động lành nghề là 5,89 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05..
- Kết quả thu được từ bảng trên cho thấy, không có sự liên quan giữa trình độ học vấn với ung thư TTC, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Không có mối liên quan giữa độ tuổi của phụ nữ với ung thư TTC, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05..
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ ung thư TTC giữa nhóm phụ nữ hút thuốc lá/thuốc lào trên 100 điếu trong suốt cuộc đời so với nhóm phụ nữ không hút hoặc hút ít hơn số lượng trên..
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ ung thư TTC giữa nhóm phụ nữ có chồng hút thuốc lá trên 100 điếu trong suốt cuộc đời so với nhóm phụ nữ có chồng không hút hoặc hút ít hơn số lượng trên..
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ ung thư TTC giữa nhóm phụ nữ có chồng hút thuốc lào trên 100 điếu trong suốt thời gian chung sống và nhóm phụ nữ có chồng không hút hoặc hút ít hơn số lượng trên..
- Không thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p>0,05) về số lần lập gia đình hoặc sống chung với đàn ông và ung thư TTC..
- Tỷ lệ ung thư TTC liên quan tới việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Những phụ nữ không cho con bú có nguy cơ mắc ung thư TTC cao gấp 10,75 lần so với nhóm cho con bú.
- Có mối liên quan giữa bệnh ung thư thân tử cung và thai nghén .
- không mang thai có nguy cơ ung thư TTC cao hơn so với nhóm đã từng có thai gấp 3,69 lần.
- Số liệu trong bảng trên cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ ung thư TTC giữa nhóm phụ nữ đã từng có thai chết lưu với nhóm phụ nữ chưa từng có thai chết lưu..
- Không có sự liên quan giữa cân nặng với ung thư TTC vi ̀ sự kác biê ̣t không mang ý.
- Tư ̀ kết quả bảng trên , chúng tôi thấy không có sự liên quan giữa Viêm âm đạo trùng roi, Lậu cầu với ung thư TTC, sự khác biê ̣t không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Kết quả phân tích trên cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa cắt buồng trứng và ung thư TTC (p<0,05)..
- Khi phân tích chúng tôi cũng không tìm thấy mối liên quan giữa ung thư TTC với việc dùng viên uống tránh thai (p>0,05)..
- Kết quả bảng trên chúng tôi th ấy, có sự liên quan giữa ung thư TTC với đặt vòng tránh thai (p<0,001), việc đặt vòng tránh thai là yếu tố thuận lợi giảm nguy cơ ung thư TTC hay nói cách khác không đặt vòng tránh thai có nguy cơ ung thư TTC cao hơn nhóm phụ nữ.
- Chúng tôi đã tiến hành phân tích thống kê đơn biến cho kết quả là không có mối liên quan giữa ung thư TTC với việc sử dụng phương pháp triệt sản bằng Quinacrine ở phụ nữ (p>0,05)..
- Kết quả phân tích đơn biến cho thấy không có mối liên quan chặt chẽ giữa thụt rửa âm đạo và ung thư TTC (p>0,05)..
- Kết quả nghiên cứu tình hình ung thư thân tử cung và các yếu tố liên quan tại một số tỉnh Việt Nam, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:.
- Đã xác định được 161 trường hợp ung thư TTC bằng phương pháp chẩn đoán mô học, tế bào học và lâm sàng..
- Ung thư TTC phổ biến nhất ở nhóm phụ nữ mãn kinh 51-55 tuổi chiếm 40,4%, ít gặp ở phụ nữ trẻ tuổi dưới 35 chỉ chiếm 0,6%..
- Phần lớn phụ nữ ung thư TTC có trình độ học vấn thấp: Tiểu học chiếm 24,2% và Trung học cơ sở chiếm 50,3%..
- Đa số phụ nữ ung thư TTC là nông dân (59,6.
- Hầu phụ nữ ung thư TTC là những người đã có chồng (88,2%) và có việc làm (89,4%)..
- Ung thư TTC gặp ở phần lớn phụ nữ có con chiếm 78,9% nhưng phụ nữ không có con bị ung thư cũng chiếm tỷ lệ đáng kẻ 21,1%..
- Những phụ nữ có các yếu tố sau có nguy cơ mắc ung thư thân tử cung cao hơn so với những phụ nữ khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05):.
- Phụ nữ có nghề nghiệp lao động gia ̉n đơn có nguy cơ m ắc ung thư TTC cao gấp 5,89 lần so với phụ nữ lao động la ̀nh nghề..
- Những phụ nữ có các yếu tố sau nguy cơ mắc ung thư thân tử cung cao hơn so với những phụ nữ khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001):.
- Không tìm thấy bằng chứng về liên quan giữa ung thư thân tử cung với phụ nữ làm việc buôn bán, lực lượng vũ trang, chuyên nghiệp.
- Không tìm thấy bằng chứng về liên quan giữa ung thư thân tử cung với việc phụ nữ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cho phụ nữ nói chung và đă ̣c biê ̣t ph ụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh nói riêng khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bệnh ung thư TTC (nếu có) để có thể điều trị sớm và hiệu quả..
- Những yếu tố không liên quan tới ung thư thân tử cung đã được xác định trong nghiên cứu cần được phổ biến rộng rãi để tránh những lo ngại không đáng có trong cộng đồng về một số yếu tố liên quan tới sức khỏe con người..
- Phạm Thị hoàng Anh (1992), “Ung thư trên người Hà Nội Hội ung thư Việt Nam, tr.19-26..
- Bộ Y tế (2005), Bách khoa thư ung thư học, NXB Y học, Hà Nội 3.
- Phạm Văn Bùng, Phạm Quốc Cường, Nguyễn Minh Hùng và cộng sự (2003), “Di căn hạch chậu của ung thư nội mạc tử cung”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Hà Nội..
- Đặng Văn Dương, Ngô Thế Phương, Đinh Xuân Tửu (1998), “Nghiên cứu so sánh đặc điểm giải phẫu bệnh lâm sàng ung thư nội mạc tử cung ở hai nhóm tuổi (45 tuổi hoặc trẻ hơn và trên 45 tuổi.
- Đặng Văn Dương, Nguyễn Thế Phương, Đinh Xuân Tửu (1998), “Nghiên cứu so sánh đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng ung thư nội mạc tử cung ở hai nhóm tuổi”, tạp chí Y học Việt Nam, chuyên đề giải phẫu bệnh y pháp, Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr.4-8..
- Đặng Văn Dương, Vi Huyền Trác (1990), “Chẩn đoán và tiên lượng các ung thư biểu mô của nội mạc tử cung”, Giải phẫu bệnh và Y pháp số đặc biệt, Tổng hội Y Dược học Việt Nam, tr.37-49..
- Chu Hoàng Hạnh (2005), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô nội mạc tử cung tại bệnh viện K”, luận văn thạc sỹ Y học, Hà Nội, tr.69..
- Đỗ Bá Hiên, Nguyễn Như Bằng (1963), “Ung thư tử cung ở trẻ em” tạp chí Ngoại khoa nội sản, tập III, tr.70-77..
- Hội phòng chống ung thư Viê ̣t Nam (quý I – 2005), Đặc san ung thư học, NXB khoa học kỹ thuật..
- Đào Thị Hợp (1986), Tình hình ung thư nội mạc tử cung điều trị tại bệnh viện Bà mẹ trẻ sơ sinh trong 10 năm từ luận văn thạc sỹ Y học, Hà Nội..
- Trần Thị Phương Mai (2005), Bệnh học ung thư phụ khoa, NXB Y học, Hà Nội..
- “một số nhận xét về ung thư tử cung tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”, tạp chí Y Dược lâm sàng 108, tập 5 (4), tr.108-111..
- Diêm Thị Thanh Thủy, (2002), “Nghiên cứu tình hình ung thư nội mạc tử cung điều trị tại viện BVBMTSS trong 5 năm luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.70..
- Trường đại học Y Hà Nội, Bộ môn ung thư (1998), Bài giảng ung thư học, NXB Y học, Hà Nội..
- Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Ung thư (2001), Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội..
- Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn ung thư (1997), bài giảng ung thư học, NXB Y học, tr.157-162.