« Home « Kết quả tìm kiếm

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
- HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN.
- Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN.
- Hiện trạng các ứng dụng CNTT.
- Hiện trạng hệ thống quản lý, đầu tư CNTT tại NHPT.
- Quy chế, quy trình, quy định quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN.
- Vốn nhà nước và hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT.
- Sơ đồ hệ thống hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT tương ứng với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Những khái niệm chung về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT.
- Khái niệm về quản lý.
- Khái niệm về đầu tư.
- Khái niệm về Công nghệ thông tin - ứng dụng CNTT.
- Quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT.
- Đánh giá hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trước khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực.
- Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT.
- QUY TRÌNH QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NHPT.
- Các điều kiện tiền đề khi xây dựng quy trình Quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT.
- Phát triển và thành lập đơn vị chuyên về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT 22 3.1.2.
- Sửa đổi và bổ sung quy chế, quy trình, quy định nội bộ có liên quan đến quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản trị dự án, kiến thức đầu tư ứng dụng CNTT 22.
- Quy trình đầu tư tại Ngân hàng phát triển.
- 4 ĐTPT Đầu tư phát triển.
- Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Công nghệ thông tin NHPT.
- Hoạt động ứng dụng CNTT và nguồn vốn NSNN.
- Quy trình đầu tư ứng dụng CNTT theo nghị định 102/2009/NĐ-CP.
- Vì vậy sức ép tăng cường đầu tư và phát triển CNTT đang ngày càng lớn và cấp bách khiến các tổ chức tín dụng ngân hàng ở Việt Nam không thể bỏ qua.
- Đánh giá chân thực về hoạt động đầu tư CNTT tại NHPT trong giai đoạn vừa qua có thể nhận thấy rằng hầu như các dự án đầu tư ứng dụng CNTT đều chậm tiến độ, rất khó khăn trong công việc tổ chức thực hiện chủ yếu do vướng mắc trong quy trình, thủ tục đầu tư.
- Một vấn đề đặt ra đó là việc áp dụng, vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nước vào trong đơn vị như thế nào, cụ thể: trình tự phê duyệt dự án đầu tư và hồ sơ dự án CNTT.
- các bước thực hiện quản lý và tổ chức thực hiện dự án Công nghệ thông tin ra sao.
- Nhận thức được vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu xây dựng quy trình quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình..
- Tìm hiểu các văn bản pháp quy của Nhà nước về đầu tư ứng dụng CNTT và hệ thống văn bản, quy trình, quy định nội bộ NHPT từ đó xây dựng một hệ thống văn bản, quy trình, quy định về đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và NHPT;.
- Xây dựng quy trình đầu tư ứng dụng CNTT loại bỏ các tồn tại, vướng mắc trong quy trình đầu tư hiện tại, tăng cường hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT..
- Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản pháp quy liên quan đến quy trình thủ tục đầu tư ứng dụng CNTT do Nhà nước quy định.
- các văn bản, quy trình thủ tục đầu tư ứng dụng CNTT hiện tại của NHPT..
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu để áp dụng cho đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT..
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến trình tự thủ tục đầu tư của Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT, tăng sức cạnh tranh của NHPT so với các Ngân hàng trong nước và khu vực..
- Chương I: giới thiệu tổng quan chung về NHPT, hiện trạng về CNTT và quản lý đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT..
- Chương II: trình bày quy trình đầu tư ứng dụng CNTT chung vận dụng các quy định của Nhà nước..
- xây dựng quy trình đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT Phần kết luận: kết luận tổng thể về luận văn..
- HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT TẠI NGÂN HÀNG PTVN..
- Hội đồng quản lý..
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước..
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển..
- nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước..
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu..
- Cung ứng một khối lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển, góp phần tạo hàng hóa và thúc đẩy quá trình phát triển của thị trường tài chính..
- Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Ngân hàng PTVN 1.2.1.
- Qua thực tế phát triển và triển khai, các phần mềm ứng dụng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như:.
- Thứ nhất: công tác lưu trữ thông tin và quản lý phần mềm ứng dụng gặp nhiều khó khăn..
- Thứ tư: các phần mềm còn nhỏ lẻ, chưa có ứng dụng lớn bao quát hết các nghiệp vụ ngân hàng..
- Thứ 8: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phần mềm ứng dụng thiếu hợp lý 1.2.2.
- Phòng Nghiên cứu - Phát triển ứng dụng Phòng xử lý.
- Hiện tại NHPT vẫn chưa có bất kỳ một quy chế, quy định hay quy trình đầu tư ứng dụng CNTT mà việc đầu tư ứng dụng CNTT trong NHPT hoàn toàn dựa trên quy định mang tính chung chung trong phân công chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị tại NHPT..
- Thực tế phát sinh đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT có rất nhiều vướng mắc, việc đầu tư, triển khai các ứng dụng CNTT đi một vòng giữa các đơn vị trong NHPT để xác định được đơn vị nào có trách nhiệm làm gì, làm ra sao và đơn vị nào là đầu mối vẫn là một vướng mắc lớn trong đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT..
- Quy trình đầu tư, triển khai một dự án CNTT hiện nay tại NHPT Quy trình đầu tư ứng dụng CNTT hiện tại làm các dự án CNTT kéo dài, gặp nhiều khó khăn, gây tổn thất cho NHPT:.
- Ban Lãnh đạo NHPT đã có sự quan tâm và chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT thông qua việc tỷ lệ đầu tư vào CNTT ngày càng tăng..
- Đội ngũ cán bộ NHPT có kiến thức nền tảng do đó việc tiếp thu các kiến thức về quản lý đầu tư ứng dụng CNNT và đào tạo sẽ thuận lợi..
- QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN..
- Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý (khoản 1 – điều 4 luật đấu thầu).
- Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, tại điều 3 nghị định quy định chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên....
- Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn..
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN (vốn đầu tư phát triển)..
- Chi thường xuyên bao gồm: nguồn chi thường xuyên, hành chính sự nghiệp hàng năm và nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư..
- Hoạt động ứng dụng CNTT và nguồn vốn NSNN HOẠT ĐỘNG CHI NSNN.
- Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư PT (Vốn đầu tư XDCB).
- Những khái niệm chung về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT 2.2.1.
- Đầu tư: là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan..
- Hoạt động đầu tư: là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư (luật đầu tư 2005)..
- Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
- Đánh giá hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trước khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực:.
- Quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước là một hoạt động vô cùng phức tạp, khó khăn.
- Trong suốt thời gian dài qua, việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT tại các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập, cụ thể:.
- Quy trình đầu tư không hợp lý.
- Chủ thể quản lý.
- Đối tượng quản lý.
- Ghi chú: Quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT dưới đây được điều chỉnh theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
- CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ Xin chủ trương đầu tư.
- Xin chủ trương đầu tư.
- Lưu ý: Nếu tại bước trên không gộp tất cả các công việc chuẩn bị đầu tư vào làm một thì khi tới từng công việc chi tiết tiến hành làm tương tự quy trình và các bước như trên..
- Phê duyệt dự án đầu tư.
- GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ.
- Tương tự như các bước trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- KẾT THÚC ĐẦU TƯ.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Đánh giá hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT sau khi nghị định 102/2009/NĐ-CP có hiệu lực:.
- Nghị định số 102 và một loạt hệ thống văn bản được ban hành đã khắc phục được các vấn đề đặc thù trong lĩnh vực đầu tư ứng dụng CNTT (trước đây, do chưa có Nghị định nên việc vận dụng các quy định về quản lý đầu tư trong các lĩnh vực khác để triển khai đầu tư ứng dụng CNTT đều gặp khó khăn, trở ngại).
- Tuy nhiên, quản lý đầu tư ứng dụng CNTT là một hoạt động rất phức tạp và mới, do đó khi triển khai thực tế còn gặp khá nhiều khó khăn và không tránh khỏi vướng mắc:.
- Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT 2.4.1.
- Phát triển và thành lập đơn vị chuyên về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT Thành lập riêng một bộ phận chuyên làm những công việc liên quan tới đầu tư dự án..
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản trị dự án, kiến thức đầu tư ứng dụng CNTT.
- Quy trình đầu tư NHPT phải tuân thủ theo các văn bản quy định hiện hành của Đảng và nhà nước.
- Theo quy định hiện hành về đầu tư ứng dụng CNTT, quy trình đầu tư ứng dụng CNTT chia làm ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư.
- Đối với NHPT, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT một việc làm cần thiết.
- Điều này không chỉ xuất phát từ hiện trạng quản lý đầu tư ứng dụng CNTT nêu trên mà từ những lợi ích của việc xây dựng quy trình đem lại..
- Phân tích, đánh giá hiện trạng trong việc đầu tư ứng dụng CNTT hiện tại NHPT đang vướng mắc từ đó vận dụng linh hoạt xây dựng một quy trình đầu tư cụ thể sao cho vừa tuân thủ đúng các quy định của nhà nước, vừa giảm tải các thủ tục hành chính không cần thiết trong nội bộ NHPT..
- Nếu quy trình được các cá nhân, bộ phận tuân thủ, vận dụng đúng (không có nghĩa là dập khuôn trong một số trường hợp vận dụng linh hoạt tránh mắc bệnh giấy tờ) sẽ đem lại hiệu quả, tháo gỡ được các khó khăn vướng mắc hiện tại nâng cao hiệu quả quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT tại NHPT.