« Home « Kết quả tìm kiếm

Người anh hùng nông dân yêu nước qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc


Tóm tắt Xem thử

- ĐỀ BÀI: HÌNH TƯỢNG NHÂN VẬT NGƯỜI ANH HÙNG NÔNG DÂN YÊU NƯỚC CHỐNG GIẶC NGOẠI XÂM QUA VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC.
- Đề: Phân tích tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy được tác giả đã xây dựng rất thành công hình tượng nhân vật người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm.
- Giới thiệu được tác giả Nguyễn Đình Chiểu và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Dẫn dắt vào vấn đề: Hình tượng nhân vật người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- o Viết trong buổi nhân dân tổ chức truy điệu các nông dân nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tấn công đồn Cần Giuộc ngày .
- Trong trận đánh đồn Cần Giuộc, nhiều nghĩa sĩ nông dân đã tập kích, phá đồn, tiêu diệt được nhiều giặc Pháp và tay sai.
- Để cảm kích trước lòng dũng cảm của nghĩa sĩ, tuần phủ Gia Định giao cho cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế đọc tại buổi lễ truy điệu các nghĩa sĩ đã hi sinh..
- Thể loại: bài văn tế được viết theo thể phú đường luật.
- Giá trị tác phẩm.
- o Đây là lần đầu tiên người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm đã bước vào tác phẩm văn học với vẻ đẹp lộng lẫy nhất..
- o “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc của dân tộc cho những con người vì nước quên thân ấy .
- Đó là tiếng khóc của cả thời đại đau thương nhưng anh hùng.
- o “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là đỉnh cao tư tưởng yêu nước chống ngoại xâm của cụ Đồ Chiểu.
- Hình tượng người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”:.
- o Đó là những con người chân chất, hiền lành, cần cù, chịu thương chịu khó, yêu hòa bình, gắn bó với con trâu, thửa ruộng, chẳng hề biết đến việc quan binh, chiến trận.
- Nỗi tủi nhục cùng sự phẫn uất trước tội ác giặc, ý thức về quyền dân tộc, tự chủ, độc lập, họ đã đứng lên chống giặc, trở thành người nghĩa binh tự.
- Trong hoàn cảnh chiến đấu ấy, người nghĩa sĩ nông dân chiến đấu với những trang bị sơ sài nhưng hơn hết, họ chiến đấu bằng tinh thần quật khởi, oanh liệt, mạnh mẽ và quyết liệt để bảo vệ tổ quốc..
- Đằng sau manh áo vải, sau cuộc sống lam lũ, hình ảnh người nông dân hiện lên với lòng yêu quê hương đất nước thiết tha, rạo rực.
- Và bằng tình yêu ấy, người anh hùng nông dân đã chống giặc ngoại xâm với quyết tâm, lòng gan dạ vô cùng, họ hi sinh đầy quả cảm để gìn giữ từng tấc đất, cành cây ngọn cỏ quê hương.
- Lòng mến nghĩa, tinh thần yêu nước chất phát của người nông dân đã mang đến những chiến công trong trận đánh giặc ngoại xâm.
- Đồng thời, tác giả đã bất tử hóa sự hi sinh của họ bằng lòng quả cảm trong chiến đấu.
- “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” còn là khúc ai ca bi tráng trước sự hi sinh cao cả của những người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm.
- Sự hi sinh cao cả của những người nông dân yêu nước này đã khắc thêm nét son trong trang sử vàng của dân tộc về truyền thống anh hùng đánh giặc giữ nước.
- Nguyễn Đình Chiểu đã xây dựng hình tượng người anh hùng nông dân yêu nước chống ngoại xâm trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” thành một hình tượng bất tử trong văn học.
- Đánh giá, nhận xét về thành công của Nguyễn Đình Chiểu qua giá trị nội dung cũng như nghệ thuật khi xây dựng hình tượng nhân vật người anh hùng nghĩa sĩ.
- BÀI VĂN MẪU Bài văn mẫu 1:.
- Trong văn học trung đại, do hạn chế về tư tưởng, những tác phẩm viết về người nông dân còn vô cùng hiếm hoi và chưa thực sự giành được nhiều thành công.
- Đến Nguyễn Đình Chiểu - ngọn cờ tiêu biểu của nền văn học yêu nước chống ngoại xâm đầu thế kỉ XX, ông đã rất thành công khi xây dựng hình tượng người nghĩa sĩ yêu nước trong.
- tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Qua đây, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, vẻ đẹp người nông dân mới hiện lên trọn vẹn và sâu sắc..
- Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc được tác giả viết sau đêm ngày 14 tháng 12 năm 1861, đêm những người nghĩa sĩ cần Giuộc tấn công vào đồn giặc: cuộc khởi nghĩa thất bại, 21 nghĩa sĩ đã hi sinh.
- Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, văn chương có cái nhìn tiến bộ, mới mẻ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân.
- Nguyền Đình Chiếu đã khắc hoạ được một tượng đài nghệ thuật bất hủ “Vô tiền khoáng hậu” sừng sững trang trọng về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời – những người nông dân xây dựng và bảo vệ, đánh giặc cứu nước.
- Hình ảnh của những người nông dân là vấn đề trung tâm của bài văn tế, là đối tượng ngưỡng mộ, yêu mến, tiếc thương đồng thời cũng là linh hồn của tác phẩm.
- Có thể nói toàn bộ bài văn tế là ca khúc bi tráng về những người nghĩa sĩ nông dân xả thân vì đất nước tuy “thất thế”.
- Người nông dân được tác già giới thiệu trong tác phẩm là nhừng người nông dân hết sức bình thường vô danh.
- Tnrớc khi thực dân Pháp sang xâm lược, họ là nhừng người nông dân thuần tuý, chắt phác, cần cù, giản dị, cuộc đời nđièo khô, hiên lành, chịu thương chịu khó: “Cui cút làm ăn.
- Cả đời của họ đâu có ra khỏi lũy tre làng, chỉ quanh quẩn với những con trâu, với cánh đồng quê.
- Đặc biệt, ngay từ những dòng đầu tiên của bài văn tế, Nguyền Đình Chiểu đã khẳng định, ghi công những người nông dân ở khía cạnh mà bây lâu nay lịch sử chưa bao giờ thừa nhận: “Mười năm công vỡ lượng chưa chắc còn danh nỗi tợ phao”.
- Một đất nước sống dựa vào nông nghiệp như Việt Nam thì lực lượng sản xuất chủ yếu là ai nếu không phải là nhừng người nông dân lam lũ, chịu thương chịu khó? Nhưng chưa khi nào lịch sử thừa nhận điều ấy.
- Những người nông dân, vẻ đẹp đầu tiên hiện lên từ họ là vẻ đẹp của những con người lao động âm thầm cống hiến, mang lại sự sống, sự phát triển cho hàng ngàn năm đất nước..
- Cũng chính bởi sự chất phác, quanh năm “chỉ biết ruộng trâu” nên họ đâu biết gì về quân sự, về chiến đấu “Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung”, “mắt chưa từng ngó” những cung kiếm, đao gươm chiến đấu.
- Thế mà những con người như vậy khi thực dân Pháp xâm lược, họ phấp phổng lo âu trông mong vào triều đình đợi chờ lệnh chiến đấu.
- Do đâu mà họ có sức mạnh, tinh thần tự nguyện ấy? Đó chỉ có thể là lòng yêu nước thiết tha máu thịt, lòng căm thù giặc khôn nguôi quyết không đội trời chung với chúng..
- Đã ba năm giặc tới xâm lược, mười tháng giặc đóng đồn “bòng bong che trắng lốp”, “ống khói chạy đen xì” người nông dân lòng đầy căm thù, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”..
- Họ chiến đấu bằng những gì vẫn dùng trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất:.
- quả là trứng chọi với đá! Bù lại, những người lính nông dân có dũng khí, có lòng quả cảm vô song - một thứ vũ khí sắc bén nhất.
- Họ có tinh thần dám đánh, dám hi sinh của người nghĩa sĩ.
- Khi vào trận với những quân trang, vũ khí ấy, chắc chắn họ biết sẽ có hi sinh tổn thất nhưng không vì thế mà họ lùi bước, khuất phục..
- vũ khí thô sơ nhưng những người nghĩa sĩ vẫn sẵn sàng ra trận, địch lại với những súng ống, tàu xe:.
- Những nghĩa sĩ đã dũng cảm xông vào trận mạc, xả thân không chút mưu lợi đắn đo, tất cả họ đều tự nguyện: “nào đợi ai đòi, ai bắt”, “chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi”,.
- Nhưng hãy xem họ vào trận, bao nhiêu lời văn là bấy nhiêu chất hùng ca, hừng hực khí phách, rực lửa chiến đấu của một trận chiến quyết liệt, hào hùng.
- Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân ở đây đã hiện lên thành một anh hùng lồng lộng giữa đất trời, giữa chiến trường.
- Cà đoàn văn là một bức tranh công đồn hào hùng tuyệt đẹp, gợi lên cảnh chiến đấu hào hùng mạnh mẽ, quyết chiến quên mình vì nước.
- Họ hi sinh với một quan niệm sống vô cùng cao đẹp.
- Họ thà hi sinh còn hơn là phải sống với giặc, quyết không đội trời chung với giặc.
- Với những lời văn hào sảng, khí thế, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên một bức tranh công đồn hào hùng, anh dũng của người nông dân.
- Thật vậy, lịch sử không chỉ cố tình bỏ quên công lao dựng nước mà còn ấu trĩ vì hiếm khi nhắc đến vai trò giữ nước của những con người quả cảm ấy.
- lãng quên đối với người nông dân nghĩa sĩ..
- Sau trận đánh, một kết cục bi thảm đã diễn ra - kết cục đã được biết trước: Họ - những con người yêu nước - đã anh dũng hi sinh: “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”..
- Ra đi, họ vẫn còn lo cho nước, cho dân, họ vẫn còn tiếp tục chiến đấu.
- Họ không còn nữa nhưng ý chí của họ, tấm gương về họ vẫn còn mãi để nêu gương cho người sống, động viên cổ vũ mọi người tiếp tục chiến đấu để trả thù quân xâm lược..
- Những người nghĩa sĩ cần Giuộc, ta đã bắt gặp lại hình ảnh họ đâu đó nơi những chiến sĩ.
- hay những con người chống Mĩ quả cảm “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước / Mà lòng phơi phới dậy tương lai”,....
- Người nghĩa sĩ nông dân cấp Giuộc đã mất đi song hình ảnh văn còn mãi mãi.
- Họ là biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng, chủ nghĩa yêu nước.
- Viết về những người nghĩa sĩ nông dân bỏ mình vì quê hương, đất nước, tác phẩm chứa đựng bao nỗi xót xa, thương cảm của tác giả.
- Từ việc thương cho số phận của người nông dân “cui cút làm ăn” trong đời thường đến thương cho họ phải chết một cách oan uổng trong cuộc chiến đấu không cân sức.
- Nhà thơ và tất cả mọi người đều khóc vì thương xót cho số phận người nghĩa sĩ.
- Không những thế nhà thơ còn xót thương cho những người còn sống: “Đau đớn bấy, mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều, não nùng thay, vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xé dật dờ trước ngõ”, đã thể hiện lòng thương tiếc của tác giả thật chân tình, tha thiết và cảm động.
- Với Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc, Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm.
- Ông đã xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong tác phẳm của.
- Bài văn tế như một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất của người nông dân lao động.
- Bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyền Đình Chiểu xứng đáng là một “khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”.
- Bài văn mẫu 2:.
- Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, người nông dân cũng đứng lên chống giặc.
- Trong văn học, phải đến thế kỉ XIX khi Nguyễn Đình Chiểu - một nhà nho yêu nước dùng con mắng yêu thương và kính phục để viết nên “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” thì hình ảnh người nông dân mới thực sự xuất hiện.
- Đó là hình tượng đẹp, rất đỗi chân thực và đầy chất bi tráng, vừa hào hùng, vừa đau thương trong cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do của đấtnước..
- Những người nông dân ấy, họ sinh ra đâu phải để làm chàng Gióng Phù Đổng, Lê Lợi, Quang Trung… Họ chỉ là những con người quanh năm khoác trên mình màu áo nâu của đất, bình dị và lam lũ.
- Nỗi uất hận đển tột cùng ấy đã biến những con người nhỏ bé tầm thường thành chàng Gióng khổng lồ trong cổ tích.
- Lòng yêu nước đã biến thành lòng căm thù giặc đến sôi sục:.
- Lòng yêu Tổ quốc tha thiết xuất phát từ trái tim đã khiên họ trở nên đẹp đẽ, lấp lánh… Dòng máu Lạc Hồng cuộn chảy trong người cùng với cơn giận của lòng yêu nước mạnh hơn yếu hèn, mạnh hơn cái chết.
- Đó là bi kịch của nghĩa sĩ Cần Giuộc hay chăng là tấn bi kịch của thời kì nghiệt ngã ấy.
- Họ là nông dân nhưng lại làm kinh ngạc cả chiến trường.
- Hình tượng của người nghĩa sĩ áo vải được khắc nổi trên cảnh u ám khói bom ấy:.
- Những người nghĩa sĩ áo vải đã trở thành đấng anh hùng của một thời kì đáng nhớ.
- Trong tư thế quật cường ấy , lấp lánh chân dung của những con người gánh trên vai vận mệnh của non sông.
- Họ biết rằng mình chỉ là vô danh trong dân tộc anh hùng nhưng điều cao cả nhất họ để lại là triết lí sống phù hợp đến muôn đời:.
- Tinh thần ấy, ý đồng chívẫn chói lòa trong mỗi người dân Cần Giuộc.
- Sống để chịu nô lệ, tay sai của Tây thì thà một lần chiến đấu hết mình mà đem vinh quang cho dân tộc..
- Một tiếng khóc đầy ai oán, tiếng khóc đến quặn lòng, tiếng khóc để tiễn biệt những người con Cần Giuộc mãi mãi nằm lại trên mảnh đất quê hương.
- “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo thương vì hai chữ thiên dân, cây hương nghĩa sĩ thắp đèn thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ”.
- Nguyễn Đình Chiểu đã bằng tấm lòng đồng cảm để nhìn thấy, nghe thấy và dựng nên một tượng đài hoành tráng mà mộc mạc, yêu thương.
- Xuyên suốt trong nền văn học nước nhà hình ảnh người nông dân đã được đề cập khá nhiều lần.
- Nhưng trước Đồ Chiều thì chưa một ai công khai vẽ lên và ngợi ca hình ảnh người anh hùng “chẳng qua là dân ấp dân lân mến nghĩa làm quân chiêu mộ”.
- Hơn thế nữa, việc thổi vào văn chương chất dân gian đã khiến “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của cụ trở thành áng văn vừa hào hùng, bi tráng mà cũng rất gần gũi, giản dị..
- Nhưng hình ảnh.
- người nông dân khởi nghĩa trong bài văn tế đã cho ta cái nhìn về cả một thời đại.
- Tự hào thay những con người nhỏ bé nhưng vẫn hiên ngang trước thế lực bạo tàn.
- Tự hào thay những người dân, người lính, nghĩa sĩ vô danh trùng trùng điệp điệp ngã xuống để bảo vệ sự toàn vẹn cho non sống