« Home « Kết quả tìm kiếm

Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hi-La cổ đại: khoa học tự nhiên, triết học


Tóm tắt Xem thử

- Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hi-La cổ đại: khoa học tự nhiên, triết học.
- Về khoa học tự nhiên, Hi Lạp cổ đại có những cống hiến quan trọng về các mặt Toán học, Thiên văn học, Vật lí học, Y học v.v.
- Talét (Thales, thế kỉ VII - VI TCN) quê ở Milê, một thành bang Hi Lạp ở Tiểu Á.
- Tuy nhiên, ông đã nhận thức sai về trái đất vì ông cho rằng trái dất nổi trên nước, vòm trời hình bán cầu úp trên mặt đất..
- Acsimét (Archimede, 287-212 TCN) quê ở Xiraquyđơ, một thành bang Hi Lạp ở đảo Xixin.
- Ông là người đầu tiên nêu ra thuyết hệ thống mặt trời.
- Ý kiến quan trọng nhất của ông là không phải mặt trời quay xung quanh trái đất mà là trái đất tự quay xung quanh trục của nó và quay xung quanh mặt trời.
- Nhưng bấy giờ ý kiến của ông không những không được công nhận mà còn bị buộc tội là đã quấy rầy sự nghỉ ngơi của các thiên thần..
- Eratôxten (Eratosthene, 284-192) quê ở Xiren, thành bang thuộc địa của Hi Lạp ở phía Tây Ai Cập, châu Phi.
- Ông là một nhà khoa học giỏi về nhiều lĩnh vực: Thiên văn học, Toán học, Vật lí học, Địa lí học, Ngôn ngữ học, sử học.
- Thành tích khoa học nổi bật của ông là ông đã tính được độ dài của vòng kinh tuyến trái đất là 39.700 km, và tính được góc tạo nên bởi hoàng đạo và xích đạo..
- Đến thời La Mã, về các lĩnh vực này tuy không phát triển bằng Hi Lạp nhưng cũng có những thành tựu quan trọng và một số nhà khoa học tiêu biểu..
- Tác phẩm đầu tiên của ông là Lịch sử tự nhiên gồm 37 chương.
- Clôt Ptôlêmê (Claude Ptôlémée), là một nhà Thiên văn học, Toán học, Địa lí học người Hi Lạp sinh trưởng ở Ai Cập, sống vào thế kỉ II.
- Trên cơ sở đúc kết các kiến thức về thiên văn học của Ai Cập, Babilon và Hi Lạp, ông đã soạn bộ sách Tổng hợp - Kết cấu toán học (Composition mathématique), trong đó, ông cũng cho rằng quả đất hình cầu, nhưng so với Pitago và Acsimét thì quan điểm của ông thụt lùi một bước vì ông cho rằng quả đất là trung tâm của vũ trụ.
- Về y học, người được suy tôn là thủy tổ của y học phương Tây là Hipôcrát (Hippocrate, 469-377 TCN), một thầy thuốc Hi Lạp quê ở đảo Côt trên biển Êgiê.
- Ông đã giải phóng y học ra khỏi mê tín dị đoan, cho rằng bệnh tật do ngoại cảnh gây nên, vì vậy phải dùng các biện pháp như cho uống thuốc hoặc mổ xẻ để chữa trị.
- Thời Hi Lạp hóa, vua Philađenphơ (309-246 TCN) thuộc vương triều Plôtêmê ở Ai Cập là một người hay đau ốm, muốn tìm thuốc trường sinh bất lão nên đã tích cực thi hành chính sách khuyến khích sự phát triển của y học.
- Điều đó chứng tỏ các tác phẩm của ông đến thời trung đại vẫn có uy tín rất lớn, ví dụ sách Phương pháp chữa bệnh được dùng làm sách giáo khoa trong thời gian dài..
- đồng thời là một tiền đề quan trọng của sự phát triển của nền triết học Hi-La..
- Triết học.
- Hi Lạp và La Mã là quê hương của nền triết học phương Tây.
- Trên cơ sở chế độ chiếm hữu nô lệ, đại biểu cho các khuynh hướng chính trị khác nhau, quan điểm của các nhà triết học Hi-La rất đa dạng, nhưng chung quy cũng bao gồm hai phái chính là triết học duy vật và triết học duy tâm..
- Triết học duy vật.
- Nhà triết học đầu tiên của Hi Lạp cũng là nhà toán học Talét.
- Quan điểm triết học của ông là quan điểm duy vật tự phát.
- Ông cho rằng nước là nguyên tố cơ bản của vũ trụ.
- Bởi vậy nước là nguồn gốc của vũ trụ và sinh mệnh của con người..
- Tiếp theo Talét, Anaximăngđrơ (Anaximandre, 611-547 TCN) quê ở Milê cũng là một nhà triết học duy vật.
- Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là vô cực.
- Đồng thời, ông cho rằng vũ trụ không ngừng phát triển, không ngừng hình thành, không ngừng sinh sản ra những vật mới.
- Như vậy, ông là nhà triết học có quan điểm biện chứng đầu tiên ở Hi Lạp..
- Ông cho rằng nguồn gốc của vạn vật là không khí.
- Như vậy, mặc dầu chưa chính xác, nhưng quan điểm triết học của Anaximen cũng là quan điểm của duy vật biện chứng..
- Hêraclit quê ở Ephedơ (Tiểu Á), là một nhà triết học lớn của Hi Lạp cổ đại.
- Ông cho rằng nguồn gốc của vạn vật là lửa.
- Tuy ý kiến này không đúng nhưng cái đáng quý của ông là quan điểm biện chứng tương đối đúng đắn.
- Tóm lại, quan điểm triết học chủ yếu của Hêraclit có thể tóm tắt trong câu nói sau đây của ông:.
- Đến thế kỉ V, IV TCN, trên cơ sở tiến bộ của khoa học tự nhiên, triết học duy vật cũng phát triển thêm một bước nhằm phân tích cơ sở tồn tại của thế giới vật chất.
- Triết học duy vật thời kì này gắn liền tên tuổi của Empêđôclơ, Anaxagơ, Đêmôcrit, Epiquya....
- Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ không phải do đơn nguyên tố sinh ra mà là do 4 yếu tố là đất, không khí, lửa, nước tạo thành.
- o Quan điểm triết học của ông là vũ trụ do vô số nguyên tố tạo nên.
- Đêmôcrit (Démocrite, 460-370 TCN) quê ở Apđerơ thuộc vùng Tơraxơ, ông là nhà triết học duy vật lớn nhất của Hi Lạp cổ đại.
- Vì vậy Mác và Ănggen coi ông là "bộ óc bách khoa đầu tiên trong số những người Hi Lạp"..
- o Đêmôcrit cho rằng nguyên tố đầu tiên tạo thành vạn vật là nguyên tử (atom).
- Như vậy, không phải là thần mà là tự nhiên trở thành cơ sở phát triển của vũ trụ..
- o Về chính trị, ông là người ủng hộ chế độ dân chủ.
- Đến thời Hi Lạp hóa, người kế thừa và phát triển học thuyết của Đêmôcrit là Epiquya..
- o Epiquya cũng cho rằng vũ trụ là do vật chất tạo thành mà phần tử nhỏ nhất là nguyên tử..
- Tuy vậy ông không hoàn toàn phủ nhận thần, mà cho rằng thần là một thực thể hạnh phúc và bất hủ.
- Chỉ có điều ông cho rằng thần không hề quan tâm đến cuộc sống của con người ở trần gian..
- o Về nhận thức luận, Epiquya cho rằng cảm tính là nguồn gốc thật sự của nhận thức, do vậy bản thân cảm giác không có sai lầm.
- o Về thái độ chính trị, ông cho rằng nhà nước là nguồn gốc của mọi sự bất hạnh và bất mãn của con người, vì vậy ông khuyên mọi người nên sống ẩn dật..
- Kế thừa triết học Hi Lạp, đến thế kỉ I TCN, triết học La Mã cũng tương đối phát triển.
- Nhà triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là Lucrêtiút (98-54 TCN)..
- Quan điểm triết học của ông chủ yếu là thừa kế quan điểm của Epiquya.
- Ông chống lại quan điểm triết học của tôn giáo, bác bỏ quan niệm mê tín vào thần thánh, cho rằng con người cũng như muôn sinh vật không phải do thần thánh sinh ra mà do nguyên tử tạo thành..
- o Ông cho rằng vật chất có tính bảo toàn vĩnh cửu, không thể bị tiêu hủy hoàn toàn mà chỉ có những hiện tượng tan rã của những vật thể mà thôi.
- Ông cho rằng từ trạng thái động vật có thể phát triển đến con người có trình độ văn hóa cao.
- o Do lập trường chống tôn giáo của ông nên về sau giáo hội Kitô tuyên bố ông là người điên.
- Họ ngăn cản ảnh hưởng tư tưởng của Lucrêtiút, nên mãi đến năm 1473 tác phẩm của ông mới được xuất bản lần đầu tiên..
- Triết học duy tâm.
- Trường phái triết học duy tâm của Hi Lạp và La Mã cổ đại cũng có nhiều đại biểu nổi tiếng.
- Tính chất duy tâm chủ yếu của phái ngụy biện là cho rằng không có chân lí khách quan mà chỉ có nhận thức chủ quan hoặc chủ nghĩa tương đối mà thôi..
- Ông cho rằng mọi nhận thức đều có tính chất chủ quan.
- Ông là một nhà diễn thuyết, một nhà văn, nhà thơ xuất sắc..
- Ông cho rằng "tồn tại không tồn tại".
- Nhà triết học ngụy biện lớn nhất của Hi Lạp là Xôcrát (Socrate 469-399 TCN), con của một nhà điêu khắc.
- Ông cho rằng, mục đích của triết học không phải là để nhận thức tự nhiên mà là để nhận thức bản thân mình..
- Ông cho rằng giáo dục thực chất là "thuật bà đỡ".
- Suốt đời Xôcrát không viết một tác phẩm nào, nhưng sở dĩ đời sau biết được tư tưởng của ông chủ yếu nhờ các tác phẩm của học trò ông là Platông..
- Nhà triết học duy tâm lớn nhất của Hi Lạp cổ đại là Platông (427-347 TCN)..
- Khoảng năm 387 TCN, ông mở trường giảng triết học ở Aten gọi là Acađêmi (Académie).
- o Platông viết nhiều tác phẩm còn truyền tới ngày nay, nhưng quan điểm của Platông rất phức tạp và thường xuyên mâu thuẫn nên khái quát tư tưởng triết học của ông không đơn giản..
- o Hạt nhân của quan điểm triết học của Platông là ý niệm và linh hồn bất diệt.
- o Về mĩ học, Platông cho rằng mọi sự vật cá biệt chỉ là sự bắt chước ý niệm, mà tác phẩm nghệ thuật lại bắt chước sự vật cá biệt, tức là "bắt chước sự bắt chước".
- Tư tưởng triết học của Platông có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy tâm ở phương Tây..
- Nhà triết học vĩ đại nhất của Hi Lạp cổ đại là Arixtốt (384-322 TCN)..
- được gọi là bộ Bách khoa toàn thư của Hi Lạp..
- o Về triết học, ông chịu ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng Đêmôcrít và Platông, nên tư tưởng triết học của ông có mặt gần với chủ nghĩa duy vật nhưng cuối cùng lại sa vào chủ nghĩa duy tâm.
- Ông là một nhà triết học nhị nguyên luận..
- Đó là chỗ khác nhau căn bản của triết học Arixtốt với triết học duy tâm của Platông..
- Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng "hình thức".
- o Về mĩ học, Arixtốt cho rằng tác phẩm nghệ thuật khi mô phỏng sự vật cá biệt nhằm mục đích làm cho đặc trưng của sự vật được biểu hiện ra..
- o Về giáo dục, Arixtốt cho rằng mục đích của giáo dục là phát triển lí tính, đồng thời chủ trương nhà nước nên mở trường dạy con em quý tộc để họ được phát triển hài hòa về thân thể, đạo đức và trí tuệ..
- Tư tưởng của ông có ảnh hưởng rất lớn và lâu dài ở phương Tây..
- Đến thời Hi Lạp hóa, thuộc về triết học duy tâm có hai trường phái quan trọng là phái Xtôixit (Stoicisme) và phái Xinit (Cynisme), có người dịch là phái Khuyến nho..
- Phái Xtôixit chia triết học làm ba phần: luân lí học, luận lí học và vật lí học, trong đó luân lí học chiếm địa vị trung tâm.
- Phái này cho rằng con người có hai phần là tâm hồn và lí tính.
- Chính nhờ có tâm hồn và lí tính mà con người có thể quan hệ với toàn vũ trụ.
- Lí tính của vũ trụ là thần, là ngọn lửa đầu tiên sáng tạo ra sinh mệnh.
- Phái Xtôixit đề xướng lí tưởng thế giới hoặc lí tưởng vũ trụ, cho rằng trước lí tưởng vũ trụ, mọi dân tộc, mọi quốc gia, mọi cá nhân đều bình đẳng, do đó dân tự do và nô lệ, người Hi Lạp và ngoại kiều đều bình đẳng.
- Đến thời La Mã, thuộc về phái Xtôinit có ba nhà triết học là Xênéc, Epíchtêtút và Mácut Ôrêliút.​.
- Tư tưởng triết học chủ yếu của ông là vấn đề đạo đức.
- Tác phẩm của ông gồm có: Bàn về nhân tử, Bàn về phẫn nộ, Bàn về sự yên tĩnh của tinh thần, Bàn về cuộc sống hạnh phúc.​.
- Đặc điểm triết học của ông là chủ nghĩa bi quan và luân lí cá nhân chủ nghĩa..
- o Máccút Ôrêliút (Marchus Orelius, 121-180) là hoàng đế La Mã (161-180) nên ông được gọi là "nhà triết học trên ngôi báu".
- Quan điểm triết học chủ yếu của ông là: con người là do thần xếp đặt nên con người phải làm tròn nghĩa vụ của mình dù phải chịu đựng mọi khó khăn và thử thách..
- Phái triết học đáng chú ý thứ hai thời Hi Lạp hóa là phái Xinit (phái Khuyến nho)..
- Alêchxăng hỏi: "Nhà triết học kia, ngươi có muốn yêu cầu ta gì không Điôgien lạnh lùng trả lời: "Có, xin ngài đừng che mặt trời của tôi"