« Home « Kết quả tìm kiếm

Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn tại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn tại Việt Nam.
- Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng ngắn hạn là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho các chủ thể có nhu cầu vốn vay, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng..
- Phạm vi áp dụng tín dụng ngắn hạn.
- Bên cho vay:.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung năm 2010), đã được cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam đều được cho vay ngắn hạn..
- Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ phải được phép hoạt động ngoại hối..
- Đối tượng cho vay.
- Các hạng mục không cho vay gồm:.
- Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác..
- Số lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn..
- Lãi suất cho vay do Ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng..
- Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng ngắn hạn.
- Nguyên tắc của tín dụng.
- Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng..
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng..
- Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động.
- Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng..
- Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:.
- Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:.
- Những nhu cầu vốn không được cho vay.
- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu sau:.
- Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của NHNN..
- Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay.
- Những trường hợp không được cho vay: (theo điểm 1 Điều 77 Luật các Tổ chức Tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010)..
- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong những trường hợp sau đây:.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng GĐ (GĐ), Phó TGĐ (Phó GĐ) của tổ chức tín dụng..
- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay..
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay, thanh tra đang thực hiện thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay, kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay..
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng..
- Hạn chế về tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định trên đây không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng..
- Thời hạn cho vay.
- Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng..
- Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
- Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có các thể loại sau:.
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng..
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên..
- Quy trình cho vay.
- Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
- Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng..
- Tùy theo góc độ nghiên cứu mà quy trình cấp tín dụng có thể phân chia theo nhiều cách khác nhau..
- Cách 1: Phân theo tiêu chí cấp tín dụng: nếu lấy cấp tín dụng làm tiêu chí thì quy trình tín dụng được chia làm các bước như sau: trước khi cấp tín dụng, trong khi cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng..
- Cách 2: Phân theo các hoạt động có tính chất nghiệp vụ của ngân hàng thì việc cấp tín dụng được xem như một hoạt động đặc biệt quan trọng của ngân hàng, và xem đây như là một thể thống nhất của hàng loạt hoạt động nghiệp vụ của nhiều người, có quan hệ đến hệ thống kiểm soát của ngân hàng và các cơ quan quản lý ngân hàng.
- Từ đó quy trình tín dụng được chia thành các bước: lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng, thẩm định (phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giảm và thu hồi khoản tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng....
- Tùy theo nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng cần xác định cách lập hồ sơ, tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, thẩm định khách hàng và phương án.
- Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng, tiếp xúc tìm hiểu khách hàng.
- Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành..
- Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định.
- Loại khách hàng..
- Loại và kỹ thuật cấp tín dụng..
- Quy mô nhu cầu cấp tín dụng..
- Những thông tin mà khách hàng thường phải cung cấp gồm:.
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng..
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng: dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Những tài liệu chứng minh khả năng tài chính hoàn trả vốn tín dụng của khách hàng..
- Những tài liệu liên quan đến đảm bảo tiền vay: (quy định tại Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19-5-2003 Hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng) tùy theo hình thức vay khách hàng vay phải xuất trình những tài liệu như: giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, máy móc trang thiết bị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký kinh doanh và các giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, các giấy tờ này phải có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước và lưu lại ở tổ chức tín dụng trong thời gian cầm cố, thế chấp vay vốn..
- Ngoài các giấy tờ như trên trong hồ sơ luôn phải có giấy đề nghị cấp tín dụng của cán bộ đề nghị với giám đốc tổ chức tín dụng quyết định kèm theo.
- Để quyết định cho vay hay từ chối cho vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phần tích các nguồn thông tin về khách hàng.
- Để thu thập thêm thông tin cần thiết đáp ứng cho việc phân tích tín dụng.
- Cơ sở tìm hiểu khách hàng là:.
- Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng..
- Hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng hoặc từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là từ Trung tâm Thông tin Phòng ngừa và Xử ly Rủi ro (CIC của NHNNVN)..
- Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng như nhân viên của công ty..
- Điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng..
- Bước 2: Thẩm định (phân tích tín dụng) khách hàng và phương án vay vốn.
- Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
- Một khoản tín dụng chỉ được cấp khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng và khả năng trả nợ.
- Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân.
- Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:.
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ, quy trình cụ thể đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng cho vay thu được nợ đúng thời hạn..
- Tùy theo nhu cầu vay vốn cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp vừa phải đảm bảo về chất lượng và thời gian.
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Ngoài ra còn thẩm định xem khách hàng có thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay không?.
- Tính cách và uy tín của khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định khả năng tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh.
- Việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng (TCTD).
- Sau khi các TCTD thu nợ - tính nợ - tính lãi cho các hợp đồng tín dụng thì việc phân loại nợ được tiến hành như sau:.
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;.
- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn, đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm này..
- Trường hợp một khách hàng có nhiều khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ nào đó bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro..
- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm, thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro..
- Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng..
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, và các loại giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng..
- Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác..
- chức tín dụng 100%.
- bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng 95%.
- Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác 75%.
- Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70%.
- Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4..
- Trong thời hạn tối đa đến 2009 (5 năm kể từ ngày Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 có hiệu lực thi hành), tổ chức tín dụng phải thực hiện trích lập đủ số tiền dự phòng chung..
- Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay đối với các khoản nợ trong các trường hợp sau đây:.
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5, riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng..
- Bước 3: Thanh lý hợp đồng tín dụng - lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Trong bước thanh lý hợp đồng cho vay (người vay trả hết vốn vay, lãi, chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu sót, thu dư và sau đó thực hiện thu vốn, lãi.
- Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng kèm chứng từ thu vốn thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng xong thì tiến hành lưu trữ hồ sơ tín dụng.