« Home « Kết quả tìm kiếm

Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu đầu tư máy móc thiết bị của doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
- Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố, đặc biệt là sản lượng đối với vốn đầu tư máy móc thiết bị bằng cách sử dụng hàm cầu điều chỉnh từng phần dạng Nerlove.
- Điều này cho thấy thông tin chưa được doanh nghiệp cập nhật kịp thời để hình thành kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến cầu đầu tư máy móc thiết bị.
- Trong ngắn hạn, yếu tố sản lượng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư máy móc thiết bị thấp hơn trong dài hạn và sau 2,5 năm sẽ thấy rõ sự ảnh hưởng của sản lượng đến vốn đầu tư máy móc thiết bị.
- Ngoài ra, doanh thu, số năm hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến vốn đầu tư máy móc thiết bị..
- Trong khi đó tỷ lệ nợ năm trước, lợi nhuận năm trước có ảnh hưởng tiêu cực đến vốn đầu tư máy móc thiết bị và có sự đánh đổi giữa vốn đầu tư máy móc thiết bị với lao động..
- Cần Thơ đã và đang đầu tư ngày càng mạnh mẽ hơn vào sản xuất kinh doanh.
- Trong số vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp tại TP.
- Cần Thơ, phần lớn là vốn đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và các hoạt động này có tác động trực tiếp đến năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, việc đánh giá cầu đầu tư máy móc thiết bị (MMTB) theo sản lượng (được đo lường bằng doanh thu thuần) của doanh nghiệp để làm cơ sở xác định vốn đầu tư cần thiết cho MMTB mới khi muốn gia tăng giá trị sản lượng đầu ra gần như chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.
- Do đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích hiện trạng đầu tư và cầu đầu tư vào MMTB của doanh nghiệp tại TP.
- Cần Thơ và đề xuất giải pháp để nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp vào MMTB..
- (2008) đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
- Kết quả cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: vốn tự có, lợi nhuận của những năm trước, số tiền vay được từ các ngân hàng, tăng trưởng của doanh thu trong quá khứ, năng lực nội tại, môi trường kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn lại có tốc độ đầu tư mở rộng quy mô chậm hơn..
- Võ Thành Danh, Nguyễn Thị Phương Lam (2013) sử dụng mô hình cầu điều chỉnh từng phần và lý thuyết nhận dạng doanh nghiệp để phân tích cầu đầu tư của doanh nghiệp.
- Cầu đầu tư của các DNNVV phụ thuộc vào tăng trưởng doanh thu hơn là quy mô đầu tư của những năm trước.
- Độ co giãn của đầu tư trong dài hạn và ngắn hạn lần lượt là 2,55 và 2,18 tương ứng với hệ số điều chỉnh δ= 0,8584..
- Cần Thơ, Niên giám thống kê Việt Nam, các báo cáo, nghiên cứu có liên quan đến tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư,….
- (i) Phương pháp so sánh số liệu và thống kê mô tả nhằm mô tả, đánh giá về hiện trạng đầu tư MMTB của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh.
- doanh, nhu cầu đầu tư MMTB,… của doanh nghiệp để thấy được hiện trạng đầu tư của doanh nghiệp tại TP.
- (iii) Phương pháp ước lượng mô hình điều chỉnh từng phần (Partial Adjustment Model - PAM) của Marc Nerlove để ước lượng hàm cầu đầu tư của doanh nghiệp..
- Mô hình điều chỉnh từng phần của Marc Nerlove được sử dụng để ước lượng ảnh hưởng của sản lượng đến vốn đầu tư máy móc thiết bị.
- Vốn đầu tư sản xuất của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn đầu tư vào tài sản lưu động..
- (ii) Vốn đầu tư vào TSCĐ không qua xây dựng cơ bản.
- Giả định rằng mức độ mong muốn về mức đầu tư của doanh nghiệp cho công nghệ, MMTB mới (Y t.
- Y t - Y t-1 : Giá trị thay đổi thực tế của đầu tư (Y t.
- Giá trị thay đổi mong muốn của đầu tư.
- Phương trình (2) chỉ ra rằng, thay đổi thực tế của vốn đầu tư của doanh nghiệp trong giai đoạn t là một phần δ của thay đổi mong ước cho giai đoạn đó.
- Nếu δ = 1 thì vốn đầu tư thực tế là bằng vốn.
- đầu tư mong muốn, hay nói cách khác vốn đầu tư thực tế điều chỉnh thành vốn đầu tư mong muốn ngay lập tức (trong cùng thời gian).
- Nếu δ = 0 có nghĩa là không có sự thay đổi do vốn đầu tư thực tế tại thời điểm t bằng với thời gian trước đó..
- Y t = δβ 0 + δβ 1 X t + (1 − δ)Y t-1 + δu t (4) Phương trình (4) là phương trình hồi quy tuyến tính và mô hình này được gọi là mô hình điều chỉnh từng phần (PAM) hay còn gọi là hàm cầu ngắn hạn về đầu tư.
- β 1 : Hệ số co giãn của cầu đầu tư đối với doanh thu δβ 1 : Hệ số co giãn trong ngắn hạn của cầu đầu tư Phương trình (4) có thể được biến đổi thành mô hình tuyến tính lôgarit (lôgarit của biến hồi quy phụ thuộc là hàm của các lôgarit của biến hồi quy độc lập) như sau:.
- LnY t-1 + ℮u t (5) Ta sẽ dùng mô hình tuyến tính lôgarit (5) để ước lượng hàm cầu đầu tư MMTB trong ngắn hạn..
- (iv) Phân tích hồi quy đa biến để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư MMTB..
- Y: Vốn đầu tư tăng thêm cho MMTB (triệu đồng.
- i nhận giá trị là 1 khi doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, i nhận giá trị 0 khi doanh nghiệp không có vốn đầu tư của Nhà nước..
- D 2i : Quy mô của doanh nghiệp.
- 3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động và đầu tư MMTB của doanh nghiệp tại TP.
- 3.1.2 Thực trạng đầu tư của doanh nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy, số doanh nghiệp có gia tăng vốn đầu tư hàng năm trong giai đoạn 2007-2010 còn ở mức thấp với tỷ lệ doanh nghiệp có tăng vốn đầu tư lần lượt là .
- Vốn đầu tư tăng thêm phân bổ cho mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản không ổn định.
- Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp còn phân bổ vốn đầu tư để sửa chữa tài sản cố định hoặc đầu tư khác..
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp được đầu tư vào nhiều hoạt động nhưng tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư cho MMTB hàng năm còn ở mức thấp.
- Trong khi đó, việc đầu tư mới, đầu tư thêm MMTB đóng vai trò quan trọng cho việc gia tăng năng suất, sản lượng, giúp doanh nghiệp phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
- Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét để cân đối vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư cho MMTB góp phần làm thay đổi thu nhập của doanh nghiệp..
- Hình 2: Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư tăng thêm của doanh nghiệp 2007-2010 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2012.
- 3.2 Ước lượng hàm cầu đầu tư MMTB của doanh nghiệp.
- Mô hình cầu đầu tư trong ngắn hạn được đo lường bởi độ co giãn của sản lượng (đo lường bằng doanh thu thuần – X) với vốn đầu tư MMTB (Y)..
- hiệu chỉnh lại bằng cách đưa thêm biến thời gian T để loại trừ ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật tác động đến cầu vốn đầu tư vào MMTB.
- Hàm cầu đầu tư trong ngắn hạn theo phương trình (5) được ước lượng bằng phương trình hồi quy OLS và thu được kết quả ở Bảng 1..
- Bảng 1: Kết quả hồi quy mô hình cầu đầu tư MMTB của doanh nghiệp theo mô hình Nerlove.
- 3 Vốn đầu tư MMTB năm trước Y t-1 0,2887.
- Kết quả phân tích ở Bảng 1 cho thấy, cầu đầu tư MMTB của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu.
- Do đó, doanh thu tăng trưởng tốt là động lực để doanh nghiệp gia tăng đầu tư.
- Ngoài ra, quy mô đầu tư của những năm trước cũng có tác động làm tăng vốn đầu tư MMTB ở năm sau.
- Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cầu đầu tư MMTB là kém co giãn theo doanh thu.
- Độ co giãn của đầu tư trong dài hạn và ngắn hạn lần lượt là 0,6411 và 0,4560 tương ứng với hệ số điều chỉnh δ= 0,7113.
- Do đó, khi sản lượng gia tăng ổn định trong dài hạn thì cầu vốn đầu tư MMTB được tăng lên so với ngắn hạn..
- Trong dài hạn, vốn đầu tư MMTB sẽ dần được điều chỉnh đến lượng vốn đầu tư MMTB mong muốn.
- Tuy nhiên, cần phải xác định thời gian bao lâu thì cầu đầu tư MMTB (Y) bắt đầu có phản ứng với sự thay đổi của các biến độc lập (X).
- log2/logδ) có nghĩa là có 50% thay đổi của cầu đầu tư MMTB diễn ra trong khoảng 2 năm.
- δ/(1-δ)) được xác định là 2,5 cho thấy trung bình phải mất 2,5 năm thì sự thay đổi của cầu đầu tư mới được thấy rõ do ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng..
- Thời gian để lượng vốn đầu tư điều chỉnh theo sự thay đổi của sản lượng trung bình là 2,5 năm.
- 3.3 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư MMTB của doanh nghiệp.
- Bảng 2 trình bày kết quả phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư MMTB.
- Hai yếu tố ảnh hưởng tích cực đến vốn đầu tư MMTB là doanh thu thuần và số năm hoạt động của doanh nghiệp.
- Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần đến vốn đầu tư MMTB của doanh nghiệp ở mức thấp (1% thay đổi doanh thu thuần dẫn đến 0,078% thay đổi vốn đầu tư MMTB) có thể do yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư và trung bình khoảng 2,5 năm sau khi doanh thu được gia tăng thì doanh nghiệp mới bắt đầu gia tăng đầu tư vào MMTB, còn mức đầu tư thêm cho MMTB ở thời điểm hiện tại khi doanh thu tăng chỉ là một con số nhỏ.
- Doanh nghiệp hoạt động càng lâu thì nhu cầu đầu tư cho MMTB nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm càng cao và đây là yếu tố có tác động rất tích cực làm tăng vốn đầu tư cho MMTB của doanh nghiệp.
- Tăng thêm một năm sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần đầu tư thêm cho MMTB khoảng 302,6 triệu đồng (mức ý nghĩa 10%)..
- Ba yếu tố có tác động ngược chiều với vốn đầu tư MMTB là lợi nhuận sau thuế năm trước, tỷ lệ nợ năm trước và yếu tố về số lao động của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế năm trước tăng thì vốn đầu tư MMTB của năm tiếp theo có xu hướng giảm (-0,234).
- Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu năm trước của doanh nghiệp ở năm trước càng cao thì lượng vốn đầu tư MMTB của doanh nghiệp giảm mạnh.
- Doanh nghiệp giảm một lao động trong năm thì vốn đầu tư MMTB cần phải tăng thêm khoảng 21 triệu đồng (mức ý nghĩa.
- Khi đầu tư MMTB sẽ giảm được chi phí thuê lao động nhưng chi phí sử dụng vốn có xu hướng tăng lên nên doanh nghiệp phải đánh giá để ra quyết định đầu tư.
- Bảng 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư MMTB của doanh nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, doanh nghiệp là doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước hay không hoặc doanh nghiệp có quy mô vừa lớn hay quy mô nhỏ, siêu nhỏ không ảnh hưởng đến vốn đầu tư MMTB của doanh nghiệp..
- 3.4 Giải pháp nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp tại TP.
- Doanh nghiệp cần thực hiện những giải pháp sau để nâng khả năng đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng MMTB mới:.
- Phân tích những yếu tố tác động đến đầu tư MMTB của doanh nghiệp để có biện pháp hợp lý trong việc đầu tư MMTB, cụ thể như sau:.
- Doanh nghiệp cần dự đoán doanh thu (sản lượng) trong tương lai (sau 2,5 năm trở lên) và từ độ co giãn của cầu đầu tư MMTB (ngắn hạn là 0,4560, dài hạn là 0,6411) để hoạch định vốn đầu tư MMTB cần thiết nhằm đạt được mục tiêu sản lượng như đã đề ra.
- Mục đích giải pháp này là giúp doanh nghiệp có lộ trình đầu tư vào MMTB nhằm đạt mục tiêu sản lượng đã hoạch định..
- Doanh nghiệp cần phân tích, đánh giá lợi ích và sự đánh đổi giữa đầu tư MMTB, công nghệ hiện đại cho sản xuất hay sử dụng những MMTB, công nghệ cần nhiều lao động vì giảm 1 lao động.
- doanh nghiệp phải chi thêm khoảng 21 triệu đồng để đầu tư MMTB..
- Doanh nghiệp đã hoạt động thời gian dài cần gia tăng thêm vốn đầu tư cho MMTB để thay thế MMTB cũ, cải tiến công nghệ, gia tăng cạnh trạnh..
- Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, nguồn vốn tiếp cận được chủ yếu là vốn ngắn hạn chưa đáp ứng được cho đầu tư dài hạn..
- Do đó, doanh nghiệp.
- cần thực hiện giải pháp đầu tư mới, nâng cấp MMTB hiện có..
- Bên cạnh đó, Nhà nước và các cơ quan ban ngành có liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào MMTB, công nghệ;.
- hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ, MMTB theo hướng tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
- Doanh nghiệp ở TP.
- Cần Thơ còn nhiều hạn chế về quy mô vốn, trang thiết bị, công nghệ và phần lớn các doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
- Trong giai đoạn một số doanh nghiệp dành một phần vốn để đầu tư cho MMTB, tài sản cố định và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định nhưng tỷ trọng còn ở mức thấp so với tổng vốn đầu tư hàng năm..
- Trong dài hạn vốn đầu tư MMTB co giãn hơn trong ngắn hạn và trong dài hạn thì vốn đầu tư sẽ dần tiến đến mức vốn đầu tư mong muốn.
- Với thời gian trung bình khoảng 2,5 năm thì sự thay đổi của sản lượng mới tác động làm thay đổi vốn đầu tư MMTB của doanh nghiệp.
- Hai yếu tố ảnh hưởng tích cực đến vốn đầu tư MMTB là số năm hoạt động và doanh thu thuần của doanh nghiệp.
- tỷ lệ nợ của năm trước và lợi nhuận năm trước ảnh hưởng ngược chiều đối với vốn đầu tư MMTB..
- Đồng thời, có sự đánh đổi giữa vốn và lao động, lao động của doanh nghiệp tăng thì vốn đầu tư MMTB giảm và ngược lại..
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Kiên Giang, Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ..
- Phân tích cầu đầu tư và xu thế phát triển kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hậu Giang