« Home « Kết quả tìm kiếm

Phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng viết bằng tiếng Anh: Khảo sát cấu trúc tu từ


Tóm tắt Xem thử

- PHẦN DẪN NHẬP BÀI BÁO NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ HỌC ỨNG DỤNG VIẾT BẰNG TIẾNG ANH: KHẢO SÁT CẤU TRÚC TU TỪ.
- Bài viết trình bày một nghiên cứu trên cơ sở thể loại được thực hiện gần đây nhằm khảo sát cấu trúc tu từ trong khối liệu gồm 30 phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm.
- Cũng như nhiều nghiên cứu khác, kết quả phân tích của nghiên cứu này xác nhận giá trị của mô hình CARS 1990 trong việc mô tả chính xác cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm ở cấp độ hành động tu từ..
- 1 DẪN NHẬP.
- Ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế mà các nhà khoa học thường sử dụng để công bố kết quả nghiên cứu cũng như trao đổi học thuật thông qua bài báo nghiên cứu và các thể loại học thuật có liên quan khác (Bjorkman, 2013.
- Điều này có thể mang lại thuận lợi hơn cho những học giả là người bản ngữ các nước nói tiếng Anh (từ đây gọi là người Anh bản ngữ) hơn là những nhà nghiên cứu là người sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai trong việc cạnh tranh đăng tải bài báo nghiên cứu (Belcher, 2007.
- Thực ra, những nhà nghiên cứu là hoặc không là người Anh bản ngữ đều gặp khó khăn khi phải viết bài báo nghiên cứu bằng tiếng Anh để được chấp nhận đăng trên một tạp chí chuyên ngành có uy tín, đặc biệt là các tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình này (Belcher, 2007.
- Để giúp các nhà khoa học chưa có nhiều kinh nghiệm viết bài báo nghiên cứu khắc phục khó khăn sử dụng tiếng Anh để trình bày công trình đã thực hiện, nhiều nghiên cứu đã được công bố trong lĩnh vực English for Specific Purposes – Tiếng Anh.
- Các nghiên cứu này mô tả đặc điểm ngôn ngữ và tu từ trong diễn ngôn viết học thuật và nghề nghiệp.
- Một hướng nghiên cứu quan trọng đồng thời cũng là một trong những yếu tố đặc trưng làm nên bản sắc cho lĩnh vực ESP là các nghiên cứu phân tích thể loại khảo sát cấu trúc tu từ (move structure) trong toàn bộ hay chỉ một số phần của bài báo nghiên cứu thường nghiệm viết bằng tiếng Anh..
- Trong các nghiên cứu phân tích thể loại theo truyền thống ESP, cấu trúc tu từ thường được hiểu là cách sắp xếp các thông tin hay các ý tưởng trong các văn bản có tính hoàn chỉnh (có phần mở đầu, phát triển và kết thúc) như là trật tự kết hợp của một số hành động tu từ (moves) và các bước thể hiện của các hành động tu từ (steps) để nhằm đạt được một hay một số mục đích cụ thể nào đó (Bhatia, 1993.
- Hành động tu từ được Swales (2004, tr.
- Không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, mô hình CARS 1990 của Swales còn được sử dụng làm công cụ phân tích và được xác nhận tính giá trị trong rất nhiều những công trình nghiên cứu tìm hiểu cấu trúc tu từ trong phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm (ví dụ: Hirano, 2009.
- Đối với chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng, một số tác giả đã tìm hiểu cấu trúc tu từ trong phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu viết bằng tiếng Anh với mảng nghiên cứu của chuyên ngành là giảng dạy ngôn ngữ (ví dụ: Hirano, 2009, Sheldon, 2011;.
- Nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện theo truyền thống nghiên cứu này với mục đích cung cấp hiểu biết cập nhật cho cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng bằng tiếng Anh.
- Tuy nhiên, khối liệu phân tích của chúng tôi còn bao gồm phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thuộc mảng dụng học và phân tích diễn ngôn của chuyên ngành..
- Trong bài viết này, chúng tôi trình bày quá trình và kết quả phân tích cấu trúc tu từ ở cấp độ hành động tu từ (move tier) trong phần dẫn nhập của 30 bài báo nghiên cứu chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng với các mảng nghiên cứu là giảng dạy ngôn ngữ và dụng học và phân tích diễn ngôn..
- một nghiên cứu thường nghiệm.
- Mô hình này được giới nghiên cứu ESP đồng thuận rộng rãi để mô tả cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm viết bằng tiếng Anh, đặc biệt là ở cấp độ hành động tu từ..
- 2 MÔ HÌNH CARS 1990 CỦA SWALES Swales (1990) phát triển mô hình CARS 1990 dựa trên mô hình 4 hành động tu từ (four-move structure) mà ông trình bày năm 1981 để giải thích cho cấu trúc tu từ trong phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm trong tiếng Anh.
- Mô hình này được Swales đề xuất sau khi xem xét khối liệu gồm 48 phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm tiếng Anh, gồm 16 phần dẫn nhập thuộc bài báo nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, 16 phần dẫn nhập thuộc bài báo nghiên cứu lĩnh vực khoa học xã hội và 16 phần dẫn nhập thuộc bài báo nghiên cứu lĩnh vực y tế và đời sống..
- Mặc dù mô hình 4 hành động tu từ đạt được nhiều ảnh hưởng hơn bản thân ông mong đợi, nhưng những góp ý của một số các nhà nghiên cứu sau đó như Crookes (1986), hay Lopez (1982, dẫn theo Swales, 1990) cho thấy mô hình này bộc lộ nhiều khiếm khuyết..
- Cụ thể, ở cấp độ hành động tu từ của mô hình này, cấu trúc tu từ của phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu thường nghiệm trong tiếng Anh thường có trật tự sắp xếp cấu tạo từ ba hành động tu từ sau:.
- Với trật tự sắp xếp của ba hành động tu từ này trong phần dẫn nhập, ta có thể thấy mục tiêu thuyết phục người đọc của tác giả bài báo về lý do tiến hành nghiên cứu thông qua việc.
- tạo ra một không gian nghiên cứu (Create A Research Space) cho công trình..
- Swales (1990) thuyết minh rằng để hiện thực hóa hành động tu từ 1 – Thiết lập lãnh địa, tác giả bài báo nghiên cứu có thể sử dụng các bước thể hiện là: (i) tuyên bố về tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu, (ii) trình bày một số khái quát về đề tài nghiên cứu, và (iii) lược khảo một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Khái quát về đề tài nghiên cứu.
- A standard procedure for assessing has been … Lược khảo các nghiên cứu đã thực hiện Previous research has shown that the moon is made of cheese (Brie, 1988)..
- 154) giải thích bước thể hiện tuyên bố ngược tức là việc cho rằng nghiên cứu được khảo lược trước đó “bị hướng dẫn sai lạc một cách vô vọng” (hopelessly misguided), nói cách khác là sai (Hamp-Lyons &.
- Trong hành động tu từ 3 – Chiếm lĩnh môi trường thuận lợi, Swales (1990) trình bày các bước thể hiện mà tác giả bài báo nghiên cứu có thể sử dụng: (i) phác họa mục đích, (ii) thông báo nghiên cứu hiện tại, (iii) thông báo những kết quả nghiên cứu chính, và (iv) trình bày cấu trúc bài báo.
- The aim of the present paper is to give … The study was designed to evaluate … The paper is structured as follows … 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu này được chúng tôi thực hiện theo hướng tiếp cận định tính (xác định các hành động tu từ trong khối liệu theo mô tả của mô hình CARS 1990) và định lượng (thống kê tần suất xuất hiện của các hành động tu từ và trật tự kết hợp của chúng trong khối liệu).
- Chúng tôi xây dựng khối liệu gồm 30 phần dẫn nhập được chọn ra từ tập hợp các bài báo nghiên cứu thường nghiệm được xuất bản trong khoảng 2011-2013.
- Các mảng nghiên cứu trong các bài báo là giảng dạy ngôn ngữ (15 phần dẫn nhập) và dụng.
- Có thể thấy các tạp chí được chọn đã đáp ứng được các yêu cầu căn bản về việc chọn lựa tạp chí chuyên ngành cho việc xây dựng khối liệu trong truyền thống nghiên cứu thể loại ESP mà Nwogu (1997) đề xuất: tính đại diện cho chuyên ngành, uy tín học thuật, và người nghiên cứu phải tiếp cận được.
- Với mỗi tạp chí, chúng tôi chọn ra 6 bài báo nghiên cứu thường nghiệm được xuất bản trong khoảng mỗi năm 2 bài.
- Các bài báo được chọn làm khối liệu nằm trong các số phát hành định kỳ của tạp chí, thuộc thể loại là Articles hay Original Research Articles và trình bày một nghiên cứu thường nghiệm..
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi không giới hạn số lượng tác giả cho mỗi bài báo mà căn cứ vào tác giả là người đứng tên duy nhất hay là người đứng tên đầu tiên trong nhóm tác giả của bài báo..
- Chúng tôi thực hiện phân tích thăm dò cấu trúc tu từ ở cấp độ hành động tu từ 10 phần dẫn nhập (1/3) của khối liệu, sử dụng mô hình CARS 1990 của Swales (1990) làm công cụ phân tích.
- Để xác định các hành động tu từ trong các phần dẫn nhập, chúng tôi bám sát qui trình sau: (i) chúng tôi đọc tựa đề bài báo, phần tóm tắt của bài báo để nắm nội dung khái quát của nghiên cứu được trình bày.
- Chúng tôi thực hiện việc xác định các hành động tu từ trong các phần dẫn nhập của khối liệu theo cả hai cách tiếp cận từ trên xuống (top-down) và từ dưới lên (bottom-up), theo cách làm của Swales (1990), Kanoksilapatham (2005), và Safnil (2013a, 2013b).
- Sau khi kết thúc phân tích khối liệu thăm dò 01 tháng, tác giả nghiên cứu tiến hành thực hiện lại phân tích các phần dẫn nhập trong khối liệu này..
- 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Bảng 1 trình bày kết quả nghiên cứu có được sau quá trình phân tích được mô tả ở mục 3.2 và 3.3 ở trên.
- Trong Bảng 1, chúng tôi trình bày các kiểu cấu trúc tu từ được phát hiện trong khối liệu..
- Theo đó, kết quả nghiên cứu cho toàn bộ khối liệu được làm gọn lại nhưng vẫn bảo đảm được việc xem xét cấu trúc tu từ của một hay nhiều phần dẫn nhập của khối liệu..
- 4.1 Tần suất xuất hiện của các hành động tu từ trong khối liệu.
- Swales, 1990), có thể nói rằng kết quả phân tích khối liệu của nghiên cứu này đã góp phần xác nhận tính giá trị của mô hình CARS 1990 ở cấp độ hành động tu từ.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm một hành động tu từ được xem là bắt buộc (obligatory) chừng nào mà nó xuất hiện trong 100% khối liệu phân tích.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, căn cứ theo thang phân loại này, tần suất xuất hiện các hành động tu từ M1 và M3 trong phần dẫn nhập của các bài báo trong khối liệu mang tính bắt buộc (100.
- và hành động tu từ M2 mang tính điển dạng ở mức cao (90.
- Nói cách khác, đây là những hành động tu từ rất thường xuyên được các tác giả bài báo nghiên cứu là người Anh bản ngữ chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng sử dụng trong phần dẫn nhập bài viết của mình..
- 4.2 Trật tự kết hợp của các hành động tu từ trong khối liệu.
- Kết quả phân tích khối liệu cho thấy 15/30 phần dẫn nhập có cấu trúc tu từ là M1-M2-M3.
- Đây là cấu trúc điển hình cho trật tự kết hợp các hành động tu từ trong phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu tiếng Anh như Swales (1990) đã đề nghị.
- Tuy nhiên, tần suất xuất hiện của các hành động tu từ này là nhỏ, chỉ 1/30 phần dẫn nhập cho mỗi trường hợp.
- M3 là hành động tu từ kết thúc trong 100% các phần dẫn nhập..
- 5.1 Tần suất xuất hiện của các hành động tu từ trong khối liệu.
- Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Lee (2001), Pho (2013), Sheldon (2011) và Tas (2008) cho cùng đối tượng khối liệu phân tích.
- Trong các nghiên cứu này, M1 và M3 xuất hiện trong tất cả các phần dẫn nhập của khối liệu.
- Bên cạnh đó, kết quả phân tích cho tần suất xuất hiện của M1 và M3 trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả do Hirano (2009) và Shim (2005) công bố.
- Trong nghiên cứu của Hirano (2009), M3 được xác định có trong 90%.
- khối liệu và trong nghiên cứu của Shim (2005), M1 và M3 xuất hiện trong 90% khối liệu..
- Theo chúng tôi, điều quan trọng từ những kết quả nghiên cứu của Hirano (2009), Lee (2001), Pho (2013), Sheldon (2011), Tas (2008) và của chúng tôi nằm ở chỗ các hành động tu từ M1 và M3 có tần suất xuất hiện rất thường xuyên, thậm chí có thể xem như là luôn luôn xuất hiện trong phần dẫn nhập trong các bài báo nghiên cứu ngành ngôn ngữ học ứng dụng.
- Sự xuất hiện rất thường xuyên của hai hành động tu từ này trong phần dẫn nhập các bài báo nghiên cứu ngành ngôn ngữ phần nào cho thấy những qui ước cũng như các kỳ vọng diễn ngôn cho thể loại phần dẫn nhập trong giới nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng trong tiếng Anh.
- Theo đó, tác giả bài báo phải cung cấp một số kiến thức nền, thông tin khái quát về đề tài nghiên cứu (M1) và trình bày các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của tác giả (M3) trong phần dẫn nhập bài viết của mình (Swales, 1990).
- Qua những hướng dẫn này, chúng ta thấy rõ hơn những qui ước hay kỳ vọng diễn ngôn đã được trình bày hiển ngôn cho thể loại phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu..
- Hướng dẫn cho tác giả gửi bản thảo của tạp chí English for Specific Purposes cho phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu:.
- [Trình bày các mục tiêu của nghiên cứu và cung cấp đủ kiến thức nền bao gồm phần lược khảo tài liệu có liên quan.
- Tránh tóm tắt các kết quả nghiên cứu.].
- Hướng dẫn cho tác giả gửi bản thảo của tạp chí Journal of Second Language Writing cho phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu:.
- [Trình bày các mục tiêu của nghiên cứu và cung cấp đủ kiến thức nền.
- Tránh khảo sát chi tiết các tài liệu có liên quan đến đề tài hoặc tóm tắt các kết quả nghiên cứu.].
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, M2 được phát hiện trong 90% khối liệu.
- So với kết quả của những nghiên cứu có cùng mối quan tâm là cấu trúc tu từ trong phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng đã thực hiện thì tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ 85% M2 trong khối liệu phân tích và báo cáo của Pho (2013).
- Kết quả này xấp xỉ tỷ lệ 90% và 92 % trong kết quả các nghiên cứu của Hirano (2009), Lee (2001), Shim (2005), và Tas (2008).
- Tỷ lệ cao nhất của M2 được báo cáo trong các nghiên cứu có cùng mối quan tâm là 100%, như trong nghiên cứu của Amnuai (2012) và Sheldon (2011).
- Thứ nhất, mặc dù các tác giả nghiên cứu đã cố gắng để xây dựng một khối liệu phân tích tốt nhất, ví dụ dựa vào các tiêu chí chọn tạp chí chuyên ngành của Nwogu (1997), hệ số ảnh hưởng của tạp chí, loại bài báo và nguyên tắc chọn bài báo (xem Amnuai, 2012.
- Ví dụ, một số nghiên cứu không giới hạn mảng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu hay loại hình nghiên cứu cụ thể của nghiên cứu thường nghiệm (ví dụ, Amnuai, 2012.
- Tương tự, một số nghiên cứu không giới hạn tác giả bài báo phải là người Anh bản ngữ (ví dụ, Amnuai, 2012.
- Ngoài ra, sự khác biệt trong kích cỡ khối liệu nghiên cứu cũng có thể ảnh hưởng đến sự chênh lệch trong kết quả phân tích..
- Việc một số phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu trong khối liệu phân tích không có M2 còn có một.
- Mặc dù người Anh bản ngữ thường không e ngại việc đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện trước đó trong phần dẫn nhập các bài viết nghiên cứu của mình (Amnuai, 2012.
- Tas, 2008), tuy nhiên việc đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện còn phải dựa vào việc đã có các nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài (Đỗ Xuân Hải &.
- Trong một số trường hợp, điều này có thể không khả thi, ví dụ như việc một tác giả nghiên cứu thực hiện đề tài của mình ở khía cạnh vận dụng vào thực tế một cơ sở lý thuyết mới và ngoài tác giả thì chưa có ai khai thác đề tài này.
- Tác giả này cho rằng với một nghiên cứu là phần tiếp nối các nghiên cứu đã được thiết lập (established), thì người viết bài báo có thể không trình bày hành động tu từ này vì giả định rằng người đọc bài viết sẽ hiểu nghiên cứu được tiến hành theo như qui trình sử dụng trong các nghiên cứu trước..
- 5.2 Trật tự M1-M2-M3 và sự lặp lại các hành động tu từ.
- Kết quả phân tích khối liệu cho thấy phần lớn phần dẫn nhập bao gồm cả ba hành động tu từ M1, M2, M3 (26/30).
- Nhiều nghiên cứu sau đó đã xác nhận mối liên quan giữa người viết là người Anh bản ngữ với việc trình bày nội dung thông tin một cách hiển ngôn trong diễn ngôn viết như ý kiến của Hall (1976) đề cập, đặc biệt là trong diễn ngôn học thuật (Kanosilapatham, 2005;.
- So sánh trật tự M1-M3 và M1-M2- M3, có thể thấy trật tự sau giải thích đầy đủ và rõ ràng hơn cho lý do tiến hành nghiên cứu nhờ vào.
- Việc sử dụng cả ba hành động tu từ M1, M2, M3 và các sự lặp lại của chúng trong cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu bằng tiếng Anh là khối liệu còn có thể được giải thích theo quan điểm của Hinds .
- Trong trường hợp phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu tiếng Anh trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín, không ngoại lệ với chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng, có thể thấy cộng đồng diễn ngôn sử dụng thể loại này có kích cỡ lớn.
- Nguyễn Văn Tuấn, 2011) đòi hỏi người viết bài phải trình bày được tính độc sáng (originality) trong nghiên cứu của mình để cạnh tranh nghiên cứu của các đồng nghiệp khác từ khắp nơi trên thế giới..
- Sự cạnh tranh này càng gay gắt hơn trong bối cảnh hiện nay, khi nhiều nhà nghiên cứu làm việc trong các trường đại học và viện nghiên cứu chịu sức ép phải thường xuyên công bố bài báo nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín để duy trì và phát triển sự nghiệp, mà trong tiếng Anh thường được biết đến như là áp lực “publish or perish”.
- 226, chúng tôi dịch) giải thích, mô hình CARS tương thích với cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu phản ánh nghiên cứu “trong một thế giới lớn, những ngôn ngữ lớn, những tạp chí lớn, những tên tuổi lớn, và những thư viện lớn”.
- Với vị thế hiện thời của tiếng Anh trong thế giới học thuật và môi trường làm việc của nhiều học giả là người Anh bản ngữ, có thể thấy những đặc điểm cho một nghiên cứu với cấu trúc CARS trong phần dẫn nhập mà Swales.
- Hinds chúng tôi bị thuyết phục mạnh mẽ rằng cộng đồng diễn ngôn chuyên ngành, với các đặc điểm quan trọng mà Swales đề xuất, có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc tu từ của phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu.
- Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Cần Thơ trong đề tài mã số T2015 – 87..
- Hành động tu từ Thiết lập lãnh địa trong phần mở đầu bài báo nghiên cứu ngành ngôn ngữ..
- Đi vào nghiên cứu khoa học