« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS ĐỐI VỚI NẤM FUSARIUM MONILIFORME GÂY BỆNH LÚA VON TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN BACILLUS ĐỐI VỚI NẤM FUSARIUM MONILIFORME GÂY BỆNH LÚA VON.
- Isolation and evaluation of antagonistic bacterium bacillus to fusarium moniliforme causing bakanae disease of rice in the Mekong Delta Từ khóa:.
- Among them, Bacillus pumilus AGB15 had showed good antagonistic ability to many Fusarium moniliforme isolates at the Mekong Delta..
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm những chủng Bacillus phân lập từ đất lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khả năng đối kháng tốt với nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von tại 7 tỉnh và thành phố thuộc ĐBSCL như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang và Trà Vinh.
- Vi khuẩn được phân lập trên môi trường King’s B agar và định danh dựa vào đặc điểm hình thái như màu sắc khuẩn lạc, đặc tính Gram, sự hình thành nội bào tử.
- Các mẫu vi khuẩn có khả năng đối kháng tốt được mang sang Nhật để định danh.
- Đánh giá khả năng đối kháng dựa trên bán kính vòng vô khuẩn (mm).
- Kết quả cho thấy trong tổng số 285 mẫu phân lập chỉ có 45 mẫu phân lập chịu đựng được nhiệt độ 85 0 C trong 60 phút thuộc chi Bacillus, trong đó chỉ có 6 chủng Bacillus có khả năng đối kháng tốt nhưng thay đổi tùy thuộc chủng nấm Fusarium moniliforme, đã được định danh là Bacillus pumilus (ký hiệu AGB1), Paenibacillus macerans (AGB3), Bacillus sp.
- Trong đó, vi khuẩn Bacillus pumilus AGB15 có khả năng đối kháng tốt với nhiều chủng nấm Fusarium moniliforme tại ĐBSCL..
- Bệnh lúa von hay còn gọi là bệnh mạ đực do nấm Fusarium monilifome gây ra là một trong những bệnh quan trọng đã được ghi nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới,… (Ou, 1985.
- Vi khuẩn Bacillus được ghi nhận có khả năng ức chế nấm Colletotrichum gây bệnh trên hoa kiểng (Huỳnh Minh Châu và ctv., 2006) và nấm gây bệnh trên hạt lúa (Nguyễn Văn Lực và ctv., 2014).
- Công tác phân lập và tuyển chọn những dòng vi khuẩn Bacillus có khả năng đối kháng tốt với nấm gây bệnh lúa von sẽ làm cơ sở bước đầu cho nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng..
- Mẫu đất được thu thập trong ruộng lúa ở 7 tỉnh và thành phố ở ĐBSCL gồm Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang và Vĩnh Long.
- Trên mỗi ruộng thu thập đất nơi cây lúa bệnh và nơi cây lúa khoẻ ở các vùng lúa bị nhiễm bệnh lúa von nặng.
- Mẫu nấm Fusarium monilifome được phân lập từ các thí nghiệm trước đó..
- Vi khuẩn được phân lập bằng cách cân 10 g mẫu (đất bệnh hoặc đất khoẻ) ngâm trong 100 ml dung dịch MgS0 4 (1,2%) và lắc trong 20 phút.
- Các dạng khuẩn lạc sau khi phân nhóm được nuôi cấy riêng lẻ trên môi trường King , B, kiểm tra đặc tính Gram của vi khuẩn bằng dung dịch KOH 3%, khả năng sống sót của vi khuẩn được thử ở nhiệt độ 85 0 C trong 60 phút, các mẫu vi khuẩn chịu nhiệt được tiếp tục nhuộm nội bào tử để xác định vi khuẩn thuộc chi Bacillus..
- Các mẫu vi khuẩn thuộc chi Bacillus được trắc nghiệm khả năng đối kháng với các chủng nấm Fusarium monilifome hiện diện ở các tỉnh ĐBSCL nhằm chọn ra chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng tốt với nấm Fusarium monilifome và làm vật liệu cho các thí nghiệm tiếp theo.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 chủng vi khuẩn với các chủng nấm Fusarium monilifome và 5 lần lặp lại.
- Các chủng nấm Fusarium monilifome được nhân nuôi trên môi trường PDA 3 ngày trước khi thử nghiệm và 6 chủng vi khuẩn cũng được nhân nuôi trên môi trường King , B cùng thời gian.
- Thí nghiệm được thực hiện trong đĩa petri bằng cách cho 10 ml môi trường King, B agar vào đĩa pêtri đã được thanh trùng, chờ môi trường đặc lại rồi mới tiến hành cấy khoanh khuẩn ty nấm với đường kính 5 mm vào tâm của đĩa pêtri, trên mỗi đĩa bố trí 3 chủng vi khuẩn ở 3 điểm cách khoanh khuẩn ty nấm 30 mm, điểm đối chứng là khoanh giấy thấm nước cất vô trùng.
- Chỉ tiêu được ghi nhận vào thời điểm nấm phát triển chạm đối chứng, đo bán kính vòng vô khuẩn (mm) từ khoanh nấm đến vi khuẩn đối kháng.
- Các mẫu vi khuẩn này được khảo sát ảnh hưởng trên chuột, gửi sang Nhật để định danh, sau đó tiếp tục thử nghiệm khả năng phòng trị bệnh trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng tại huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ.
- Báo cáo này chỉ trình bày kết quả thử nghiệm đối kháng trong điều kiện phòng thí nghiệm nhằm tìm hiểu khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn có thay đổi trên các chủng nấm khác nhau hay không đồng thời xác định chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng tốt với các chủng nấm tại mỗi địa phương..
- Trong số 285 mẫu vi khuẩn được phân lập chỉ có 45 mẫu chịu đựng nhiệt độ 85 0 C trong 60 phút, thuộc chi Bacillus.
- Trong số 45 mẫu phân lập thuộc chi Bacillus chỉ có 6 mẫu phân lập có khả năng đối kháng tốt với nấm Fusarium monilifome được ký hiệu là AGB 1, AGB 3, AGB 4, AGB 15, AGB 17 và AGB 27..
- 3.1 Đặc điểm của 6 chủng vi khuẩn Bacillus Sáu mẫu vi khuẩn có khả năng đối kháng tốt được gửi sang Nhật để định danh là Bacillus pumilus (AGB1, AGB15 và AGB17), Bacillus megaterium (AGB 27), Paenibacillus macerans (AGB 3) và Bacillus sp.
- Đặc điểm của các chủng vi khuẩn cũng được mô tả trong Bảng 1, hình dạng khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn được.
- Bảng 1: Đặc điểm của 6 chủng vi khuẩn.
- STT Tên Vi khuẩn Ký hiệu chủng vi khuẩn.
- Hình 1: Các dạng khuẩn lạc của vi khuẩn Bacillus ở 3 ngày sau khi nuôi cấy A: Bacillus pumilus (AGB 1).
- C: Bacillus pumilus (AGB 15).
- 3.2 Khả năng đối kháng của vi khuẩn với nấm Fusarium monilifome gây bệnh lúa von.
- 3.2.1 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 7 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh An Giang.
- Kết quả Bảng 2 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng đối với 7 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh An Giang..
- Tuy nhiên, khả năng đối kháng của 6 chủng vi.
- khuẩn này lên các chủng nấm Fusarium moniliforme không cao.
- Trong đó, 2 chủng vi khuẩn AGB15 và AGB27 cho hiệu quả đối kháng cao nhất lên các chủng nấm.
- Tuy nhiên, đối với chủng nấm 39 thì chỉ có 3 chủng vi khuẩn AGB4, AGB17 và AGB27 có khả năng đối kháng đối với chủng nấm này, 3 chủng vi khuẩn còn lại không có khả năng đối kháng.
- Bảng 2: Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 7 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh An Giang ở thời điểm 5 ngày sau khi cấy.
- Vi khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm) trên 7 chủng nấm.
- Chủng 18 Chủng 27 Chủng 29 Chủng 32 Chủng 36 Chủng 39 Chủng 43 Trung bình AGB1 2,75 b 4,50 ab 5,50 bcd 3,75 bc 8,25 a 0,00 c 0,00 e 3,54 bc.
- AGB 17 0,25 c 1,25 cd 4,50 cd 4,25 ab 3,75 c 6,75 a 4,25 c 3,57 b AGB 27 0,25 c 2,25 bc 7,50 a 3,50 bc 5,00 b 7,75 a 8,00 a 4,89 a Đối chứng 0,00 c 0,00 d 0,00 e 0,00 d 0,00 d 0,00 c 0,00 e 0,00 d.
- 3.3 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 2 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Đồng Tháp.
- Kết quả ở Bảng 3 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng cao đối với 2 chủng.
- nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Đồng Tháp.
- Trong đó 3 chủng vi khuẩn có AGB1, AGB3 và AGB15 có hiệu quả đối kháng cao nhất lên các chủng nấm với trung bình bán kính vòng vô khuẩn lớn hơn 8 mm.
- Kế đến là 2 chủng vi khuẩn AGB17 và AGB27 có trung bình bán kính vòng vô khuẩn lớn hơn 5 mm..
- Bảng 3: Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 2 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Đồng Tháp ở thời điểm 5 ngày sau khi cấy.
- Vi Khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm) trên 2 chủng nấm.
- Đối chứng 0,00 e 0,00 c 0,00 c.
- 3.4 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 8 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Vĩnh Long.
- Kết quả ở Bảng 4 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng cao đối với 8 chủng.
- nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Vĩnh Long với trung bình bán kính vòng vô khuẩn đều lớn hơn 5 mm.
- Trong đó, chủng vi khuẩn AGB1 và AGB15 có khả năng đối kháng cao hơn các chủng vi khuẩn còn lại..
- Bảng 4: Khả năng đối kháng của 14 chủng vi khuẩn lên 8 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Vĩnh Long ở thời điểm 5 NSKC.
- Vi Khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm) trên 8 chủng nấm Chủng.
- 34 Trung Bình AGB1 4,00 b 6,00 ab 9,75 bc 6,75 c 6,50a 10,00 a 7,00 a 7,25 a 7,16 a AGB3 4,75 b 3,50 d 12,00 a 12,50 a 0,00 d 9,25 ab 0,00 d 3,75 c 5,72 bc AGB4 9,25 a 5,00 bc 7,50 de 7,00 c 2,75 b 6,50 c 1,25 c 4,50 bc 5,47 c AGB15 5,00 b 5,25 bc 11,25 ab 10,50 b 2,50 b 8,00 bc 4,75 b 6,25 ab 6,69 a AGB 17 9,00 a 3,75 cd 6,50 e 8,00 c 2,75 b 9,00 ab 0,00 d 5,50 abc 5,56 c AGB 27 9,75 a 7,50 a 8,50 cd 7,50 c 0,50 c 7,00 c 1,75 c 6,50 ab 6,13 b Đối chứng 0,00 c 0,00 e 0,00 f 0,00 d 0,00 d 0,00 d 0,00 d 0,00 d 0,00 d.
- Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự không khác biệt qua kiểm định Duncan 3.5 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi.
- khuẩn lên 5 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Sóc Trăng.
- Kết quả ở Bảng 5 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng đối với 4 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Sóc Trăng..
- Tuy nhiên, khả năng đối kháng thay đổi tùy theo chủng nấm.
- Hai chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng tốt với đa số các chủng nấm là AGB1 và.
- Các chủng vi khuẩn đều cho hiệu quả cao với chủng nấm 18.1.
- Đặc biệt một chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng khác nhau với hai chủng nấm phân lập trên cùng một bụi lúa thí dụ như AGB5 cho khả năng đối kháng rất cao với chủng nấm 19.1 nhưng đối kháng yếu với chủng nấm 19..
- Ngược lại, vi khuẩn AGB3 có khả năng đối kháng rất cao với chủng nấm 19 nhưng đối kháng trung bình với chủng nấm 19.1.
- Bảng 5: Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 5 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Sóc Trăng ở thời điểm 5 NSKC.
- Vi Khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm) trên 5 chủng nấm.
- Đối chứng 0,00 e 0,00 d 0,00 e 0,00 d 0,00 c 0,00 e.
- 3.6 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 4 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Tiền Giang.
- Kết quả ở Bảng 6 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng yếu với 4 chủng nấm.
- Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Tiền Giang với trung bình bán kính vòng vô khuẩn nhỏ hơn 5 mm.
- Trong đó, chỉ có vi khuẩn AGB1 có khả năng đối kháng cao với chủng nấm 53..
- Bảng 6: Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 4 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Tiền Giang ở thời điểm 5 NSKC.
- Vi Khuẩn Bán kính vòng vô khuẩn (mm) trên 4 chủng nấm.
- AGB3 6,00 ab 0,00 c 0,00 d 6,50 b 3,13 bc.
- Đối chứng 0,00 d 0,00 d 0,00 d 0,00 d 0,00 d.
- Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự không khác biệt qua kiểm định Duncan 3.7 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi.
- khuẩn lên 13 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại Cần Thơ.
- Kết quả ở Bảng 7 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng cao đối với 13 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại Cần Thơ..
- Trong đó, 3 chủng vi khuẩn AGB15, AGB3 và AGB1 có hiệu quả đối kháng cao nhất lên các chủng nấm với trung bình bán kính vòng vô khuẩn lớn hơn 7 mm.
- Trong đó vi khuẩn AGB3 có khả năng đối kháng tốt với nhiều chủng nấm và cao nhất trên chủng nấm 17 và 17.1.
- Tuy nhiên cho khả năng đối kháng thấp với chủng nấm 17.2 phân lập trên cùng bụi lúa bệnh với chủng nấm 17.
- Điều này cho thấy khả năng đối kháng của vi khuẩn thay đổi tùy theo khả năng chống chịu của từng chủng nấm.
- với chất có tác động ức chế do vi khuẩn tiết ra..
- 3.8 Khả năng đối kháng của 6 chủng vi khuẩn lên 13 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Hậu Giang.
- Kết quả ở Bảng 8 cho thấy cả 6 chủng vi khuẩn đều có khả năng đối kháng với 12 chủng nấm Fusarium moniliforme thu thập tại tỉnh Hậu Giang (ngoại trừ chủng AGB3 không có khả năng đối kháng với chủng nấm 13 và 14).
- Trong 6 chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng thì 3 chủng vi khuẩn AGB15, AGB3 và AGB1 có khả năng đối kháng tốt với các chủng nấm với trung bình bán kính vòng vô khuẩn lớn hơn 7 mm (trong đó AGB3 có khả năng đối kháng tốt nhất) và 2 chủng vi khuẩn AGB17 và AGB27 có khả năng đối kháng trung bình với bán kính vòng vô khuẩn lớn hơn 5 mm..
- Khả năng đối kháng của vi khuẩn thay đổi tùy theo các chủng nấm gây bệnh có khả năng chống chịu khác nhau với các chất ức chế do vi khuẩn đối kháng tiết ra..
- Vi khuẩn Bacillus pumilus AGB15 có khả năng đối kháng tốt với nhiều chủng nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von hiện diện tại nhiều địa phương ở ĐBSCL, kế đến là Bacillus pumilus AGB1 cũng có khả năng đối kháng nhưng yếu hơn..
- Vi khuẩn Paenibacillus macerans AGB3 có khả năng đối kháng tốt với các chủng nấm thu thập tại Cần Thơ và Hậu Giang Đồng Tháp.
- Vi khuẩn Bacillus megaterium AGB27 có khả năng đối kháng yếu với các chủng nấm thu thập tại An Giang.
- năng đối kháng của nấm Trichoderma sp., vi khuẩn Burkholderia cepacia TG17 và Bacillus sp.
- Đánh giá khả năng ức chế của một số loại thuốc trừ nấm và vi khuẩn Bacillus đối với nấm gây bệnh trên hạt lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm.