« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích, đánh giá biến động môi trường sống của người dân vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2002 - 2010


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG MÔI TRƢỜNG SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, GIAI ĐOẠN .
- Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.440301.
- TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng đồng bằng sông Hồng.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổng quan về các đặc trƣng môi trƣờng sống của ngƣời dân Việt Nam qua bộ số liệu thống kê.
- Khái niệm, định nghĩa các chỉ tiêu chính cần phân tích.
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nội dung nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu chính.
- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội.
- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện vệ sinh môi trường.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
- Diễn biến về phát triển kinh tế - xã hội ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn .
- Chỉ tiêu y tế.
- Diễn biến về điều kiện vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn .
- Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với điều kiện vệ sinh môi trƣờng.
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và công cuộc đổi mới đất nước trong những năm vừa qua đã đem lại những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), nâng cao đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Tuy nhiên, những biến đổi nhiều mặt trong đời sống xã hội và tăng trưởng kinh tế cũng nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường thiên nhiên và môi trường sống của cộng đồng.
- Sự suy thoái về môi trường là vấn đề đã được cảnh báo và đã giành được sự quan tâm của toàn xã hội, song vẫn là điều đáng lo ngại trong quá trình CNH, HĐH và phát triển kinh tế ở nước ta.
- Với sự mở rộng về quy mô và tăng mật độ các khu công nghiệp, đồng thời với việc áp dụng nhiều công nghệ mới và nhiều hóa chất trong sản xuất nông nghiệp đang phát sinh nhiều thách thức mới trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh trên cơ sở đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là điều cần thiết và cấp bách đối với đất nước đang trên đà phát triển, song những tác động tiêu cực của nó đến với môi trường là rất lớn và nếu không xử lý tốt thì đó cũng là tác nhân gây ra cản trở sự phát triển..
- Cùng với tốc độ CNH, HĐH, quá trình đô thị hóa cũng diễn ra với nhịp độ cao dẫn tới những hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống của người dân.
- Dân số thành thị tăng, tất yếu dẫn đến những thách thức lớn về môi trường.
- Những năm gần đây vấn đề môi trường đô thị ở Việt Nam đã trở thành vấn đề nghiêm trọng và đáng được báo động..
- Để có cơ sở cho việc tính toán và xây dựng, hoạch định chính sách đạt hiệu quả, phù hợp thực tiễn trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội hài hòa với bảo vệ môi trường, đảm bảo môi trường sống cho người dân được an toàn, thì việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường cũng như các tác động qua lại giữa các chỉ tiêu với nhau để phản ảnh đầy đủ hơn tình hình KTXH, môi trường của khu vực, quốc gia trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi.
- Tuy nhiên, trong những năm qua, việc đánh giá về chất lượng môi trường sống nói chung và điều kiện vệ sinh môi trường nói riêng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê chưa thực sự được chú trọng và quan tâm đúng mức.
- Trong giai đoạn Việt Nam tập trung vào đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo….
- Mặc dù cũng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhưng chưa quan tâm, đánh giá đúng mức tình hình và các tác động giữa kinh tế - xã hội với môi trường sống, vệ sinh môi trường môi trường để các nhà hoạch định chính sách có cơ sở xây dựng những giải pháp điểu chỉnh những chỉ tiêu nào trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người, để từ đó có hướng xử lý phù hợp giúp phát triển phát triển KTXH hài hòa với bảo vệ môi trường một cách bền vững..
- Việc nghiên cứu và phân tích mối tương quan giữa một số chỉ tiêu về KTXH với chỉ tiêu điều kiện vệ sinh môi trường của dân cư có thể là bước đi ban đầu trong việc đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phát triển KTXH và chỉ tiêu bảo vệ môi trường.
- Xuất phát từ lý do trên, đề tài tiến hành nghiên cứu phân tích nhằm lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản trong phát triển kinh tế có tác động, ảnh hưởng đến biến động môi trường sống của người dân trên cơ sở sử dụng bộ dữ liệu thống kê từ kết quả của cuộc Điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình, giai đoạn 2002-2010 của cơ quan Tổng cục Thống kê..
- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Đánh giá diễn biến và phân tích mối tương quan của một số chỉ tiêu KTXH với chỉ tiêu về điều kiện vệ sinh môi trường của hộ dân cư tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn từ năm 2002 đến 2010..
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:.
- Phân tích và đánh giá diễn biến môi trường sống của người dân vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long..
- Sử dụng phần mềm phân tích thống kê STATA để chạy mô hình phân tích mối tương quan giữa một số chỉ tiêu phản ánh tình hình KTXH với chỉ tiêu phản ánh điều kiện môi trường sống của người dân giữa 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL năm 2010..
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội:.
- -Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện môi trường sống:.
- Sau khi chạy mô hình phân tích thống kê, sử dụng kết quả phân tích mối quan hệ giữa tình hình phát triển kinh tế - xã hội với điều kiện môi trường sống của 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL..
- TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.
- Vùng đồng bằng sông Hồng 1.1.1.1.
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
- Đồng bằng sông Hồng (hay còn gọi là vùng châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây (cũ) nay thuộc Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
- Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng..
- Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô, mùa xuân có tiết mưa phùn.
- Điều kiện về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa..
- Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ.
- Tài nguyên đá vôi phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Nhìn chung khoáng sản của vùng không nhiều chủng loại và có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài..
- Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển lớn dài 400 km, với bờ biển kéo dài.
- Ngoài ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,....
- Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
- Hiện có trên 103 triệu ha đất đã được sử dụng, chiếm 82,48 % diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước.
- Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước..
- Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt 1242,9 nghìn ha..
- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Tiềm năng và thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng..
- Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp.
- Cơ cấu kinh tế ngành có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt tới gần 50%..
- Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt Nam, có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và một phần dành cho xuất khẩu..
- Ngoài ra trong vùng còn phát triển các cây công nghiệp khác như lạc, đậu tương có thể trồng xen canh, gối vụ.
- Cây công nghiệp chủ yếu là đay chiếm 55% diện tích đay cả nước và cói chiếm 41,28 % diện tích cói cả nước..
- Về chăn nuôi gia súc gia cầm, sự phát triển đàn lợn gắn liền với sản xuất lương thực trong vùng.
- Chăn nuôi thuỷ sản cũng được chú trọng phát triển để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước đa dạng của vùng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân..
- Ngành công nghiệp.
- Đồng bằng sông Hồng có nền công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta.
- Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm..
- Xét về tỷ trọng trong tổng GDP ngành công nghiệp toàn vùng thì công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm 20,9%, công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) chiếm 19,3%.
- còn lại 18,2% là các ngành công nghiệp khác..
- Đến nay trên địa bàn vùng đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp có ý nghĩa lớn đối với việc phát triển KTXH của vùng như các khu công nghiệp ở Hải Phòng, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc,...
- Tuy vậy trình độ phát triển công nghiệp của vùng còn thấp nhiều so với trình độ phát triển công nghiệp của các vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long..
- Tỷ trọng lao động công nghiệp của vùng chiếm 32% tổng lao động công nghiệp trong toàn quốc nhưng mới chỉ sản xuất ra hơn 22% giá trị công nghiệp của cả nước..
- Là trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước, Đồng bằng sông Hồng đã đảm nhận chức năng phân phối hàng hoá trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và một phần cho các tỉnh ven biển miền Trung.
- Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm.
- dịch vụ lớn cho cả nước có tỷ trọng dịch vụ trong GDP của vùng đạt 45% so với cả nước là 41%..
- Các hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ của Đồng bằng sông Hồng mở rộng trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và cả nước..
- Tuy vậy nó lại là khâu yếu kém của vùng, chỉ chiếm 18% tổng giá trị thương mại của cả nước..
- Vùng được coi là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước.
- Các hệ thống đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không của vùng tương đối phát triển so với cả nước.
- Lưu lượng vận chuyển của vùng chiếm tới 8,7% khối lượng hàng hoá vận chuyển.
- 11,2% vận chuyển hành khách và 11,5% luân chuyển hành khách của cả nước..
- Về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tệ (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số) phát triển nổi trội hơn hẳn các vùng khác.
- Hai lĩnh vực này góp phần làm tăng GDP của ngành dịch vụ của vùng.
- Đồng bằng sông Hồng là trung tâm tư vấn, thông tin, chuyển giao công nghệ hàng đầu, đồng thời còn là một trong hai trung tâm tài chính - ngân hàng lớn nhất của cả nước..
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long 1.1.2.1.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Chương trình nghị sự Quốc gia và Kế hoạch Phát triển KTXH 2006-2010..
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (MOLISA-UNDP), 2004, Đánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và Chương trình 135, Hà Nội, 11-2004..
- Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo hội thảo xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá đô thị Việt Nam.
- Lê Văn Dụy (2009), Nghiên cứu ứng dụng một số phương pháp và mô hình dự báo ngắn hạn để dự báo các chỉ tiêu thống kê xã hội chủ yếu.
- Lưu Đức Hải, 2005, Giáo trình Cơ sở Khoa học Môi trường.[7].
- Trần Thu Hằng, Trần Thị Lan (2013), “Qui hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến 2020, tầm nhìn 2050 – các giải pháp thúc đẩy liên kết phát triển” Kỷ yếu Liên kết phát triển đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng kinh tế xanh, NXB Xây dựng..
- Ngân hàng Thế giới (2003) “Báo cáo phát triển Việt Nam”.
- Tổng cục Thống kê (2008), Các chỉ tiêu môi trường phục vụ NSIS và khung GS&ĐG kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội..
- Trần Anh Tuấn, Lê Hoàng Trung (2013), “Phát triển đô thị sông nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới tăng trưởng xanh” Kỷ yếu Liên kết phát triển đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng kinh tế xanh, NXB Xây dựng..
- Kỷ Quang Vinh (2013), “Liên kết vùng hướng tới nền kinh tế xanh tại Đồng bằng sông Cửu Long” Kỷ yếu Liên kết phát triển đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng kinh tế xanh, NXB Xây dựng..
- Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2007, Báo cáo cập nhật nghèo 2006: Nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội..
- Tomas Hertzman (2013), “Symbio city Mô hình của Thụy Điển cho phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam” Kỷ yếu Liên kết phát triển đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng kinh tế xanh, NXB Xây dựng