« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn Vợ chồng A Phủ


Tóm tắt Xem thử

- Đề bài: Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Bài làm.
- Tô Hoài là một trong những cây bút lão luyện của làng văn học Việt Nam với sự nghiệp văn chương đồ sộ bao gồm nhiều thể loại phong phú, độc đáo.
- Được mệnh danh là “Nhà văn của thiếu nhi”, giọng văn của Tô Hoài luôn mang phong vị tự nhiên, hồn hậu, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm.
- Tác phẩm nổi bật nhất của ông sau Cách mạng Tháng 8 phải kể đến “Vợ chồng A Phủ”, một kiệt tác văn chương được thai nghén và hoàn thiện trong chuyến đi thực tế lên vùng Tây Bắc của tác giả.
- Với khả năng xây dựng hình tượng nhân vật điển hình cùng lối viết chân thực, “Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm mang giá trị hiện thực sâu sắc, đả kích và lên án sự bất công trong xã hội phân chia giai tầng đã vùi dập con người đến tận cùng khổ đau, đồng thời bêu riếu bọn cường hào, thống lý tàn ác, phơi bày những thế lực đen tối tồn tại ở khu vực vùng núi phía Bắc trước Cách mạng..
- Giá trị hiện thực là những điều diễn ra trong cuộc sống, được tác giả khéo léo lồng ghép vào tác phẩm tạo nên ý nghĩa phản ánh hiện thực của một thời kì, một chế độ trên nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau.
- Đây là yếu tố cốt lõi của một tác phẩm văn học, nhất là văn học hiện thực, là bức họa cuộc sống được sàng lọc một cách kỹ lưỡng nhằm nêu bật lên được những đặc điểm điển hình của một thời kỳ, giai cấp.
- Phần lớn giá trị hiện thực của các tác phẩm văn học đều mang tiếng nói chung của đại đa số quần chúng đương thời, là bản cáo trạng đối với những thói hư tật xấu và là tiếng lòng thổn thức của những người thấp cổ bé họng, không có tiếng nói trong xã hội..
- Với “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã tự mình thâm nhập vào cuộc sống của những người lao động Tây Bắc để có thể thấm nhuần được suy nghĩ, cảm nhận xuất phát từ tấm lòng thiện lương của con người nơi đây.
- Từ đó, ông thấu hiểu được nỗi đau đớn, tủi cực đang ngày đêm day dứt, trăn trở, thông qua ngòi bút và vốn hiểu biết, Tô Hoài đã xây dựng một cốt truyện cùng các tuyến nhân vật Mị, A Phủ,… như một bức tranh sự thật, nói lên cuộc sống bi kịch của nhân dân lao động cần cù, chăm chỉ, bóc trần bộ mặt hèn ác, xấu xa của những kẻ có chức quyền trong xã hội..
- Đoạn trích kể về số phận nghiệt ngã của nhân vật Mị, một cô gái hiền lành, chăm chỉ nhưng không may lại mang thân phận “món đồ gạt nợ”, bị gả vào nhà thống lý Pá Tra do món nợ truyền đời từ cha mẹ để lại.
- Rồi cô gặp được A Phủ, một nạn nhân của cha con thống lý Pá Tra.
- Chứng kiến số phận khổ đau giống mình, Mị như được tiếp thêm nguồn sức mạnh, dám đứng lên chống lại số phận, cùng A Phủ bỏ trốn, tìm đến một cuộc sống, nơi mà họ có thể sống như một con người thực thụ.
- Giá trị hiện thực của “Vợ chồng A Phủ” được lột tả qua cuộc sống bi kịch của người lao động vùng Tây Bắc, điển hình là hai hình tượng nhân vật Mị và A Phủ.
- Giới thiệu nhân vật Mị, Tô Hoài không chọn cách kể về tên tuổi, quê quán, hay thậm chí một câu tả dáng hình cũng chẳng được xuất hiện, chỉ vỏn vẹn:.
- “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa.
- Người ta nói: nhà Pá Tra làm thống lý, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng.
- Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái thống lý: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý.” Đoạn văn mở đầu để lại cho người đọc một nỗi ám ảnh về kiếp người mòn, một số phận đau thương dai dẳng không dứt.
- Nét mặt buồn rười rượi của Mị chính là lời tố cáo chân thực nhất về tội ác của cha con thống lý Pá Tra đã đè nặng lên cả một kiếp người, không chỉ khiến độc giả đau xót, mà còn khơi gợi sự căm tức, phẫn nộ, cảm thông với nhân vật..
- Cuộc sống giữa địa ngục trần gian của Mị được coi là điển hình, khái quát toàn bộ những khó khăn, khổ đau mà nhân dân lao động khu vực miền núi phía Bắc trước Cách mạng.
- Tô Hoài mượn hình ảnh của Mị để nêu bật được lên chất hiện thực về cuộc đời đắng cay, tủi nhục của những người dân hiền lành, chất phác phải chịu đựng.
- Bị bắt về làm dâu cho nhà giàu, cuộc đời của Mị từ một cô gái xinh đẹp, hay lam hay làm thành một “con rùa nuôi trong xó cửa”, lúc nào cũng cúi mặt, “mặt buồn rười rượi” lầm lũi, không nói năng gì.
- Chúng coi cô là công cụ lao động để làm giàu, “mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong lên núi hái thuốc phiện.
- Số phận của Mị thậm chí còn không bằng con trâu, con ngựa trong nhà thống lý.
- Hơn nữa, cô Mị còn bị bóc lột tinh thần đến mức mất đi sức phản kháng vốn tiềm tàng trong những số phận bất hạnh.
- Từ một cô gái dám uống rượu để quên đi sầu khổ, dám chuẩn bị đi chơi trong đêm tình mùa xuân, giờ đây chỉ còn lại là cái xác không hồn, quanh năm làm lụng, không bao giờ dám nghĩ đến việc bỏ trốn hay tìm cách thoát ra khỏi số phận bi phẫn của mình..
- Để nói về cuộc đời của Mị, Tô Hoài viết: “Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết.
- Còn đâu cô Mị dám trốn nhà Pá Tra về gặp bố mẹ, còn đâu những tia hy vọng nhen nhóm, ăn lá ngón để giải thoát cho số phận, và còn đâu những cuộc chơi đêm tình mùa xuân sôi động, náo nhiệt, những câu hát văng vẳng tìm bạn “tao không có con gái con trai, tao đi tìm người yêu”.
- Cuộc sống của Mị gói gọn trong bốn bức tường, chỉ chừa ra cái ô cửa sổ nhỏ bằng bàn tay.
- Một trong những chi tiết độc đáo nhất tác phẩm mang tính hiện thực sâu sắc là cảnh cô Mị bị trói cả đêm ở cột nhà khi A Sử nhìn thấy Mị đang chuẩn bị đi.
- Tô Hoài không trực tiếp lên án xã hội cổ hủ lạc hậu, bất nhân, coi người như cỏ rác, nhưng thông qua hình ảnh của Mị, mọi đường nét thực tại đều được khắc họa một cách chân thực, rõ ràng.
- Hiện thực về cuộc sống lao động khổ đau, hiện thực về thân phận mòn mỏi, hiện thực về cái ác đang ngày ngày hiện hữu, tất cả đều được tác giả khai thác và phơi bày trước ánh sáng..
- Xây dựng hình tượng nhân vật A Phủ, tác giả muốn phản ánh hiện thực về cuộc sống của người dân lao động tuy xuất thân thấp kém, cuộc đời lam lũ vất vả nhưng lại chịu thương chịu khó, sức khỏe dồi dào, không may số phận lại rơi vào tay cha con nhà thống lý độc ác.
- Đỉnh điểm là khi anh làm mất một con bò, Pá Tra trói đứng anh vào cột, chờ đến khi có người mang hổ về mới tha cho anh.
- Từ hình ảnh một chàng trai khỏe mạnh, tràn đầy niềm lạc quan, yêu đời, A Phủ trở thành con trâu cày không công cho nhà thống lý.
- Sống trong xã hội thối nát, mục ruỗng ấy, con người không còn có quyền sống như một con người, tất cả đều bị phụ thuộc vào kẻ có quyền, có tiền.
- Sự thật về số phận của những người dân lao động khu vực Tây Bắc trước Cách mạng Tháng tám là chuỗi những ngày tháng đau thương, nơi con người bị.
- vắt kiệt sức lao động, nơi cái ác ngự trị và tính mạng người dân chỉ giống như con vật nuôi trong nhà..
- Mị và A Phủ là hiện thân của kiếp đời nô lệ dưới chế độ phong kiến, được Tô Hoài xây dựng từ những chất liệu hiện thực gần gũi nhất, thẳng thắn nhất.
- Qua hai nhân vật, tác giả gián tiếp khắc họa cuộc sống và số phận của người dân lao động trước Cách mạng, là tiếng nói mang tính tố cáo, lên án những kẻ lợi dụng chức quyền đã vùi dập con người, đứng trên lập trường của nhân dân, bảo vệ người dân lao động, tố cáo tội ác của quân thù và bọn bất lương..
- Giá trị hiện thực còn được tác giá khai thác sắc bén nhằm phơi bày những kẻ lợi dụng chức quyền, những thế lực đen tối ở miền núi phía Bắc trước Cách mạng nhằm vùi dập, chà đạp con người.
- Hình tượng cha con nhà thống lý Pá Tra, bọn xéo phải, thống quán chính là hiện thân của tội ác áp bức, bóc lột, coi số phận con người rẻ mạt như trâu ngựa, mặc sức bóc lột, hành hạ.
- Đặt trong hoàn cảnh đặc trưng của khu vực miền núi xa xôi, hẻo lánh, dân trí thấp, tư tưởng cổ hủ, lạc hậu và những hủ tục truyền đời, thực dân Pháp đã sử dụng bọn quan lại như tay sai nhằm kìm kẹp nhân dân lao động dưới ách thống trị, bóc lột.
- Chính điều này đã làm cho mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội ta ngày một rõ ràng, nhóm lên lòng căm thù đối với bọn quan liêu đốn mạt, bê tha.
- Một trong những đoạn văn miêu tả chân thực nhất của tác phẩm phải kể đến cảnh A Phủ bị trói, bị đánh phạt vạ.
- Bị chịu đòn từ các trai làng, anh chỉ biết đứng im, không dám nhúc nhích hay chống trả vì mang tội đánh con trai thống lý.
- Lập tức, bọn trai làng xô đến, trước nhất, chắp tay lạy lia lịa lên thống lý rồi quay lại đánh A Phủ.
- Rồi Pá Tra lại ngóc cổ lên, vuốt tóc, gọi A Phủ.
- A Phủ cúi sờ lên đồng bạc trên tráp, trong khi Pá Tra đốt hương, lầm rầm khấn gọi ma về nhận mặt người vay nợ.
- Pá Tra khấn xong, A Phủ cũng nhặt xong bạc, nhưng chỉ nhặt làm phép lên như thế rồi lại để ngay xuống mặt tráp.
- Rồi Pá Tra lại trút cả bạc vào trong tráp.
- Thật không thể tưởng tượng được lại tồn tại một xã hội thối rữa, nơi nhân phẩm con người không bằng một con vật, kẻ phạm tội lại là quan tòa, người vô tội lại trở thành con nợ mạt kiếp, bị đánh đập tàn ác.
- Tội ác của cha con thống lý Pá Tra thật không kể xiết, chúng không thương xót một ai, không chừa cả những số phận yếu đuối, không có khả năng chống cự..
- Thân phận gạt nợ của Mị cũng bắt nguồn từ món nợ giữa bố của thống lý Pá Tra và bố mẹ Mị “Ngày xưa bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lý, bố của thống lý Pá Tra bây giờ.
- Dường như, tình người không hề tồn tại với cha con thống lý Pá Tra.
- đến khi bị hành hạ cực khổ, bị trói, bị đánh,… giống như một bản án buộc tội thế lực quan lại độc ác, vô nhân tính, là bản cáo trạng chân thực nhất về tội ác của cha con thống lý Pá Tra đã đè nặng lên cả một kiếp người, không chỉ khiến độc giả đau xót, mà còn khơi gợi sự căm tức, phẫn nộ, cảm thông với nhân vật..
- Tô Hoài không phê phán một cách trực tiếp, nhưng chính từ những hành động của thống lý Pá Tra đối với A Phủ và Mị, bị đẩy vào số phận con sâu cái kiến, người đọc đã nhận ra được bộ mặt bóc lột, lên án gay gắt chế độ quan lại trong xã hội thực dân nửa phong kiến khu vực miền núi Tây Bắc đã khiến biết bao con người khỏe mạnh, chịu thương chịu khó trở thành tay sai cho chế độ bóc lột bạo tàn.
- Giá trị hiện thực của tác phẩm là phơi bày được bộ mặt xấu xa của chế độ phong kiến lỗi thời, đốn mạt, nơi những kẻ ác nghiệt nắm mọi quyền sinh quyền sát trong tay, nơi kiếp người bị rẻ rúng, không bằng con trâu, con ngựa..
- Tô Hoài đã xuất sắc trong việc tái hiện lại bức tranh hiện thực về số phận những con người khốn khổ nơi vùng núi cao, đồng thời lên án, vạch mặt những thế lực đen tối đã vùi dập, chà đạp con người.
- Bằng nghệ thuật miêu tả đặc sắc, xây dựng tâm lý nhân vật qua hành động, cử chỉ và sự tiến bộ trong suy nghĩ của nhân vật, tác giả không chỉ khiến cho người đọc hình dung một cách rõ ràng về những góc khuất trong xã hội xưa mà còn thể hiện sự thương cảm, xót xa với những người dân lao động vô tội.
- Xét cho cùng, văn học chính là hiện thực được phản ánh một cách chắt lọc, mục đích của văn học là khơi gợi sự đồng cảm nơi độc giả.
- Trên phương diện ấy, Tô Hoài đã hoàn thành một cách trọn vẹn với tư cách một người quan sát, một nhà truyền đạt, là sợi dây kết nối giữa bạn đọc và những con người họ chưa từng một lần gặp gỡ..
- Giá trị hiện thực của “Vợ chồng A Phủ” là hiện thực cuộc sống của những người dân Tây Bắc, cần cù, chăm chỉ, chân phương nhưng bất hạnh, khổ cực..
- Qua hai hình tượng nhân vật điển hình, tác giả đã khái quát toàn bộ không gian xã hội thực dân nửa phong kiến nơi vùng cao, đồng thời lên án mạnh mẽ, phơi bày bộ mặt tàn bạo và các thế lực đen tối đã tồn tại và chèn ép con người đến bước đường cùng.
- Qua tác phẩm, Tô Hoài cũng gửi gắm sự nâng niu, trân trọng đến nhân vật của mình hay chính là những người dân vùng núi phía Bắc, tìm.
- kiếm sự lay động trong lòng độc giả khi chứng kiến những khó khăn, gian khổ mà nhân vật phải trải qua.