« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
- Dịch vụ nông nghiệp, hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính, hợp tác xã nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng về hoạt động của các HTXNN tỉnh Vĩnh Long còn nhỏ về quy mô thị trường, số lượng thành viên và vốn điều lệ.
- Số lượng dịch vụ của các HTXNN còn hạn chế, chủ yếu là hoạt động đơn dịch vụ.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tài chính của các HTXNN trên địa bàn tỉnh còn rất hạn chế, lợi nhuận chỉ dao động khoảng 129-177 triệu đồng/năm.
- Các chỉ số tài chính của HTXNN có dịch vụ đều cao hơn so với HTX không có dịch vụ.
- Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp khá phát triển, trong đó sản xuất nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ đơn thuần là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho cả nước mà còn là nguồn thu ngoại tệ để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
- Nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện Luật, nhiều nghị định, quyết định được ban hành như Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Quyết định số 2261/QĐ-TTg năm 2014, Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016, Nghị định 57/2018/NĐ-CP, Quyết định 461/QĐ- TTg năm 2018,… tạo tiền đề để các mô hình HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu thực tế của thành viên HTX và giúp kinh tế hộ được.
- Tuy số lượng ít so với các khu vực khác trong cả nước nhưng hoạt động của HTX ngày càng được cải thiện về chất lượng, hiệu quả, ban quản trị các HTX tâm huyết, nhiệt tình, dễ thích ứng với sự thay đổi thị trường.
- Tuy nhiên, các HTXNN ở ĐBSCL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng còn gặp không ít khó khăn như thiếu vốn để sản xuất và kinh doanh, đa số các HTX nông nghiệp hiện nay chỉ tập trung hoạt động đối với các dịch vụ đầu vào như cung ứng giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi nội đồng.
- Từ các vấn đề đặt ra, nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được thực hiện nhằm phân tích thực trạng các hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói riêng và ĐBSCL nói chung..
- Lĩnh vực hoạt động Tổng số HTXNN HTX chưa đủ điều kiện.
- Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia quản lý ngành nông nghiệp của tỉnh, huyện trong địa bàn nghiên cứu để đánh giá đầy đủ thực trạng cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động..
- Trong đó, thống kê mô tả được sử dụng để mô tả thực trạng hoạt động của các.
- HTXNN và hồi quy đa biến được sử dụng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Trong đó, 𝑌 𝑖 là hiệu quả hoạt động của HTXNN, được mô tả cụ thể thông qua lợi nhuận sau thuế.
- 2 X2 Số lượng dịch vụ của HTXNN Số dịch vụ.
- 3 X3 Thời gian hoạt động của HTXNN Năm.
- 3.1 Thực trạng hoạt động của các HTXNN 3.1.1 Năm thành lập HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Số lượng thành viên tham gia HTX là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực và hiệu quả hoạt động của các HTXNN.
- Số lượng thành viên của các HTXNN không thay đổi nhiều qua các năm..
- Bảng 3: Biến động số lượng thành viên của HTXNN.
- Nguồn: Số liệu khảo sát và tổng hợp từ Chi cục PTNT tỉnh Vĩnh Long năm 2019, n=75 3.1.3 Vốn điều lệ và vốn góp của các HTXNN.
- Vốn điều lệ và vốn góp là yếu tố quyết định quan trọng đến quy mô và hiệu quả hoạt động của các.
- bình của các HTX trên địa bàn là 495,5 triệu đồng, thấp hơn vốn điều lệ đăng ký, điều này một phần cho thấy sự khó khăn trong huy động nguồn vốn tài chính từ các thành viên trong hoạt động chung của các HTXNN trên địa bàn..
- 3.1.4 Diện tích đất của các HTXNN.
- ha thì có 0,8 ha tham gia sản xuất và cung ứng đầu ra cho các hoạt động sản xuất của HTXNN..
- Quy mô hoạt động của HTXNN cũng phần nào nói lên quy mô sản xuất kinh doanh của các HTXNN.
- Bảng 6 cho thấy phần lớn các HTXNN có quy mô hoạt động ở phạm vi liên tỉnh (chiếm 62,7.
- Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 9% HTXNN có quy mô hoạt động ở cấp xã trở xuống..
- Bảng 6: Quy mô hoạt động của các HTXNN Quy mô hoạt động Số.
- Hoạt động ấp 1 1,3.
- Hoạt động liên ấp 1 1,3.
- Hoạt động xã 2 2,7.
- Hoạt động liên xã 3 4,0.
- Hoạt động liên huyện 4 5,3.
- Hoạt động tỉnh 17 22,7.
- Hoạt động liên tỉnh 47 62,7.
- Theo kết quả đánh giá chung thì thị trường và địa bàn hoạt động của một bộ phận HTXNN tỉnh Vĩnh.
- Điều này cho thấy nhu cầu mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại cho các HTXNN là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX..
- 3.1.6 Các loại hình dịch vụ của HTX.
- Bên cạnh các mô hình sản xuất nông nghiệp của thành viên thì các HTXNN còn cung cấp một số hoạt động dịch vụ để hỗ trợ cho các thành viên và người dân tại địa phương.
- 30 HTXNN cung cấp dịch vụ cung ứng vật tư (chiếm 27,5.
- 41 HTXNN làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm (chiếm 37,6.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết các HTXNN hoạt động sản xuất kinh doanh đơn dịch vụ, trung bình mỗi HTXNN địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 1,5 dịch vụ.
- Từ đây, các loại hình dịch vụ mà HTXNN cung cấp cho thành viên vẫn còn khá hạn chế.
- Như vậy, để phát triển các HTXNN trong thời gian tới thì nhu cầu đa dạng hóa các dịch vụ là rất cần thiết..
- Bảng 7: Các loại hình dịch vụ của HTXNN.
- Loại hình dịch vụ Số HTXNN Tỷ lệ.
- Không có dịch vụ 10 9,2.
- Dịch vụ giống cây trồng vật nuôi 28 25,7.
- Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp 30 27,5.
- Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm 41 37,6.
- 3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTXNN.
- Đối với trường hợp nghiên cứu này, thực trạng hiệu quả hoạt động của HTXNN chỉ được xem xét ở khía cạnh các chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận) mà không xem xét đến các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt phúc lợi xã hội, kết quả sản xuất của các thành viên HTX.
- 3.2.1 Hiệu quả tài chính của HTXNN.
- Hiệu quả tài chính là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và HTXNN nói riêng.
- Để thấy rõ được thực trạng hoạt động và hiệu quả tài chính của các.
- HTXNN vận hành theo hình thức cung cấp dịch vụ và không có dịch vụ.
- Bảng 8 thể hiện kết quả so sánh các chỉ số tài chính của HTXNN có dịch vụ và HTXNN không có dịch vụ thông qua kiểm định t..
- Kết quả này cho thấy dịch vụ có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động của các HTXNN..
- Bảng 8 cũng cho thấy tỷ số lợi nhuận trên chi phí của HTXNN có dịch vụ là 0,039, có nghĩa là một đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra 0,039 đồng lợi nhuận..
- Tỷ số lợi nhuận của các HTXNN không có dịch vụ là 0,035, tức là cứ một đồng chi phí bỏ vào sẽ tạo ra 0,035 đồng lợi nhuận..
- Bảng 8: Hiệu quả tài chính của HTXNN năm 2018.
- có dịch vụ là 0,038, cho thấy cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra 0.038 đồng lợi nhuận.
- Đối với HTXNN không có dịch vụ thì tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là 0,033, cho thấy cứ một đồng doanh thu sẽ thu lại 0,033 đồng lợi nhuận..
- Nhìn chung, các chỉ số tài chính của HTXNN có dịch vụ đều cao hơn so với HTXNN không có dịch vụ.
- Điều này có thể đánh giá được rằng HTXNN có dịch vụ hoạt động có hiệu quả hơn HTXNN không có dịch vụ.
- Kết quả này một phần phản ánh hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chưa cao, thêm vào đó phần lớn nguồn thu từ HTXNN chủ yếu từ chiết khấu mua vật tư đầu vào.
- 3.2.2 Phân loại các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Để đánh giá chung tình hình hoạt động của các HTX, nghiên cứu sử dụng bộ tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/04/2017.
- HTXNN hoạt động ở mức khá/tốt, có 58% hoạt động ở mức trung bình và có 19% HTX hoạt động ở mức yếu.
- Từ đây cho thấy hiện trạng hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long còn rất hạn chế..
- hiệu quả hoạt động của các HTXNN.
- X 2 : Số lượng dịch vụ của HTXNN .
- X 3 : Thời gian hoạt động của HTXNN .
- X 6 : Quy mô sản xuất của HTXNN .
- phát triển của các HTXNN tỉnh Vĩnh Long còn rất lớn..
- Số dịch vụ của HTXNN: hệ số ước lượng biến số dịch vụ của HTXNN có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 2,8% và tương quan tỷ lệ thuận với lợi nhuận.
- Khi số lượng dịch vụ tăng lên thì lợi nhuận của HTXNN sẽ tăng đáng kể.
- Với hệ số hồi quy lớn nhất, kết quả này cho thấy lợi nhuận của HTXNN phụ thuộc chủ yếu vào số lượng dịch vụ.
- phát triển các HTXNN trong thời gian tới, việc phát triển thêm các dịch vụ mới vào HTX là rất cần thiết..
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, thực trạng về hoạt động của các HTXNN tỉnh Vĩnh Long còn nhỏ về quy mô thị trường, số lượng thành viên và vốn điều lệ.
- Về quy mô hoạt động, mặc dù có 62,7% số lượng HTXNN có quy mô hoạt động liên tỉnh nhưng vẫn còn rất nhiều HTXNN có quy mô hoạt động còn hạn chế ở cấp xã/huyện.
- Kết quả nghiên cứu về dịch vụ của các HTXNN cho thấy số lượng dịch vụ trung bình còn hạn chế, chủ yếu là hoạt động đơn dịch vụ.
- Về hiệu quả tài chính, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tài chính của các HTXNN trên địa bàn tỉnh còn rất thấp, lợi nhuận chỉ dao động khoảng 129-177 triệu đồng/năm.
- Các chỉ số tài chính của HTXNN có dịch vụ đều cao hơn so với HTX không có dịch vụ.
- HTXNN được xếp hạng khá/tốt, còn lại 77% có mức độ hiệu quả hoạt động dưới mức trung bình..
- Về kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXNN cho thấy số lượng dịch vụ, quy mô của HTX, chi phí sản xuất và số lượng thành viên HTXNN có ảnh hưởng có ý nghĩa và tỷ lệ thuận với lợi nhuận của các HTXNN..
- Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động các HTXNN tỉnh Vĩnh Long, tác giả nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị sau:.
- Thúc đẩy đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ cho các HTXNN, cụ thể là dịch vụ đầu vào và đầu ra;.
- Từ thực trạng nguồn vốn góp còn rất hạn chế ở nhiều HTXNN trên địa bàn, việc hoàn thiện cơ chế chia sẻ lợi nhuận theo vốn góp và sử dụng dịch vụ là một trong những giải pháp để khuyến khích các thành viên tham gia chủ động hơn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ góp vốn;.
- Do quy mô thị trường hoạt động của một bộ phần HTXNN còn hạn chế ở phạm quy trong tỉnh và huyện, nhu cầu hỗ trợ xúc tiến thương mại, đặc biệt là giới thiệu thị trường tiềm năng cho các HTX để mở rộng quy mô hoạt động là rất cần thiết trong thời gian tới..
- Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT, ngày về “Hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp”.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với cơ chế thị trường và ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ngày Đồng Tháp..
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ.
- Báo cáo tình tình hình hoạt động của các HTXNN.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh An Giang.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Trà Vinh.
- Quyết định 461/QĐ- TTg, ngày về “Phê duyệt đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”.