« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích hình ảnh ông Tú trong bài thơ Thương vợ


Tóm tắt Xem thử

- Đề bài: Phân tích hình ảnh ông Tú trong bài thơ Thương vợ Ngữ văn 11 Dàn ý chi tiết.
- Thương vợ là một bài thơ tiêu biểu của Trần Tế Xương..
- Khái quát hình ảnh ông Tú: không chỉ thể hiện thành công hình tượng trung tâm là bà Tú mà bài thơ cũng đặc biệt thành công hình ảnh ông Tú với những phẩm chất đáng quý..
- Ông Tú là người có tấm lòng thương vợ sâu sắc - Ông Tú cảm thương cho sự vất vả, lam lũ của bà Tú.
- Ông thương bà Tú vì phải mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”:.
- Ông Tú thương hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi còn mà phải nuôi chồng..
- “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng + Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn.
- Tấm lòng thương xót da diết của ông Tú trước thực cảnh mưu sinh của bà Tú.
- Ông phát hiện và trân trọng, ngợi ca những đức tính tốt đẹp của vợ + Ông cảm phục bởi tuy vất vả nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con:.
- “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu.
- Ông Tú trân trọng sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang của vợ:.
- Trần Tế Xương đã trân trọng đề cao phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú..
- Người đàn ông trong xã hội phong kiến đáng lẽ ra phải có sự nghiệp hiển hách để lo cho vợ con, nhưng ở đây, ông Tú ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ..
- Tú Xương ý thức được hoàn cảnh của mình, nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và mình, coi mình là một đứa con đặc biệt..
- “Một duyên hai nợ”: Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.
- “Có chồng hờ hững cũng như không”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.
- Từ tấm lòng thương vợ, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc đẩy người phụ nữ vào bất công.
- Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi, ông căm phẫn xã hội đẩy người phụ nữ vào ngang trái bất công..
- Khẳng định lại những nét nghệ thuật tiêu biểu góp phần thể hiện thành công hình ảnh ông Tú.
- Trong thơ Tú Xương có cả một mảng đề tài riêng viết về người vợ – bà Tú.
- Ở các bài thơ này, bà Tú bao giờ cũng xuất hiện trước và khuất lấp phía sau là hình ảnh ông Tú.
- Trong bài thơ Thương vợ, hình ảnh ông Tú cũng thấp thoáng hiện lên nhưng để lại biết bao ấn tượng với người đọc..
- Bài thơ nổi bật lên là chân dung bà Tú lam lũ, tần tảo “quanh năm buôn bán ở mom sông” nuôi sống gia đình.
- Nhưng đằng sau bức tranh chủ đạo ấy ta còn thấy một bức tranh khác cũng không kém phần đặc sắc chính là hình ảnh ông Tú với lòng yêu thương, quý trọng và tri ân vợ.
- Trước hết, Tú Xương là người có tình yêu thương vợ sâu sắc:.
- Ông tuy không buôn bán cùng vợ nhưng ánh mắt trái tim ông thì vẫn một lòng hướng theo bà, để quan sát, để yêu thương bà Tú hơn khi cảm thấy hết những vất vả, cực nhọc mà bà Tú phải trải qua.
- thời ông Tú cũng tự tách riêng mình với năm đứa con để cảm nhận hết tình yêu thương của vợ và dành lời tri ân sâu sắc dành cho bà Tú.
- Không chỉ vậy, Tú Xương còn là con người có nhân cách, điều đó được thể hiện rõ nhất qua lời tự trách: “Một duyên hai nợ âu đành phận”.
- Bà Tú lấy ông cái duyên, nhưng đồng thời cũng là cái nợ, là gánh nặng.
- Ông Tú tự nhận mình chính là cái nợ mà bà Tú cả đời này phải đèo bòng, bà có trách nhiệm phải trang trải.
- Câu nói “âu đành phận” “dám quản công” như một lời Tú Xương nói hộ nỗi lòng vợ, đồng thời cũng là lời kể công thay cho vợ.
- Tiếng chửi thói đời những tưởng là tiếng nói phẫn uất của bà Tú, nhưng thực chất đó là lời tác giả tự trách chính mình, tự phê phán chính mình, đó là cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt Tú Xương dành cho vợ.
- Tiếng chửi là lời nói phẫn uất, nhưng cũng chất chứa biết bao yêu thương, trân trọng, lòng biết ơn Tú Xương dành cho vợ..
- Bằng ngôn ngữ giản dị, tình cảm chân thành sâu sắc Tú Xương đã góp một cảm xúc mới mẻ vào văn học trung đại Việt Nam.
- Bài thơ không chỉ thấy sự tảo tần, hinh sinh của bà Tú, mà còn thấy được tình yêu thương, sự tri ân mà tác giả dành cho vợ.
- Qua đó còn làm sáng lên nhân cách cao đẹp của Tú Xương..
- Bà Tú có thể đã chịu nghiệt ngã của cuộc đời nhưng lại có được niềm hạnh phúc mà bao kiếp người vợ xưa không có được.
- Ông Tú phải thương vợ lắm thì mới hiểu và viết được như thế.
- Trong thơ ông ta bắt gặp hình ảnh bà Tú hiện lên phía trước, ông Tú khuất lấp theo sau..
- Trong bài thơ, hình ảnh bà Tú hiện lên rõ nét qua những nét hoạ của Tú Xương, nhưng để làm được điều đó hẳn ông phải là một người chồng yêu thương và hiểu vợ rất nhiều.
- Bằng những lời thơ chân chất, mộc mạc chân thành, Tú Xương đã khắc họa rõ nét hình ảnh bà Tú với lòng yêu thương da diết.
- Mỗi chữ trong thơ Tú Xương đều chất chứa bao tình ý, yêu thương và lòng cảm phục sâu sắc..
- Bà Tú nuôi cả con, cả chồng, nuôi đảm bảo đến mức: “Cơm hai bữa cá kho rau muống..
- Tuy chỉ ẩn hiện đằng sau hình ảnh bà Tú, khó thấy, nhưng khi đã thấy rồi thì ấn tượng thật sâu đậm, ở đây cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện qua từng câu thơ.
- Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là một tấm lòng không chỉ thương mà còn là tri ân vợ.
- Có người cho rằng, trong câu thơ trên, ông Tú tự coi mình là một đứa con đặc biệt để bà Tú phải nuôi.
- Tú Xương đã không gộp mình với con để nói mà tách riêng rạch ròi là để ông tự riêng tri ân vợ.
- Bà Tú lấy ông là do duyên, nhưng duyên một mà nợ hai.
- Tú Xương tự coi mình là cái nợ mà bà Tú phải gánh chịu.
- Ông chửi thói đời bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ, sự hờ hững của ông với vợ con cũng là một biểu hiện của thói đời bạc bẽo..
- Nhan đề Thương vợ chưa nói hết sự sâu sắc trong tình cảm của Tú Xương đối với vợ cũng như chưa thể hiện đầy đủ vẻ đẹp nhân bản của tâm hồn Tú Xương.
- Ở bài thơ này, tác giả không chỉ biết thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ để lên án thói đời mà còn là để trách bản thân.
- Cảm xúc mới mẻ đó lại được diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tú Xương vừa mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc..
- Tú Xương có nhiều vần thơ, phú nói về vợ.
- Bà Tú vốn là “con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợ”.
- Nhờ thế mà ông Tú mới được sống cuộc đời phong lưu:.
- “Thương vợ”.
- là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương.
- Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của ông Tú đối với người vợ hiền thảo của mình..
- Sáu câu thơ đầu nói lên hình ảnh của bà Tú trong gia đình và ngoài cuộc đời – hình ảnh chân thực về một người vợ tần tảo, một người mẹ đôn hậu, giàu đức hi sinh..
- Hai câu thơ trong phần đề giới thiệu bà Tú là một người vợ rất đảm đang, chịu thương chịu khó.
- Nếu như bà vợ của Nguyễn Khuyến là một phụ nữ “hay lam hay làm, thắt lưng bó que, xắn váy quai cồng, chân nam đá chân chiêu, vì tớ đần trong mọi việc” câu đối của Nguyễn Khuyến thì bà Tú là một người đàn bà..
- Bà Tú.
- Có thể nói, hai câu đầu, Tú Xương ghi lại một cách chân thực người vợ tần tảo, đảm đang của mình..
- Nỗi cực nhọc kiếm sống ở “mom sông” tưởng như không thể nào nói hết được! Hình ảnh “con cò”, “cái cò” trong ca dao cổ: “Con cò lặn lội bờ sông.
- “Cái cò, cái vạc, cái nông…” được tái hiện trong thơ Tú Xương qua hình ảnh “thân cò” lầm lũi đã đem đến cho người đọc bao liên tưởng cảm động về bà Tú, cũng như thân phận vất vả, cực khổ… của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ.
- Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được “nuôi đủ năm con với một chồng” phải “lặn lội” trong mưa nắng, phải giành giật “eo sèo”, phải trả giá bao mồ hôi, nước mắt giữa thời buổi khó khăn!.
- “Duyên” là duyên số, duyên phận, “nợ” là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.
- Tóm lại, sáu câu thơ đầu, bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý: đảm đang, tần tảo, chịu thương,.
- Tú Xương thể hiện bút pháp điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ và sáng tạo hình ảnh.
- Các từ láy, các số từ, phép đối, đảo ngữ, sử dụng sáng tạo thành ngữ và hình ảnh “thân cò”….
- Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông”, lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị.
- “ăn lương vợ” mà “ăn ở bạc”.
- Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam Tú Xương là nhà thơ viết về vợ nhiều nhất.
- “Thương vợ” là bài thơ thành công nhất trong mảng đề tài này của ông.
- Bài thơ đã khắc họa chân thực hình ảnh bà Tú một người vợ, người mẹ, người phụ nữ đảm đang, tháo vát, chịu thương chịu khó và giàu lòng hi sinh dành cho chồng con.
- Nhưng ẩn đằng sau đó là hình ảnh ông Tú mang trong mình nét đẹp nhân cách và tâm hồn.
- Tú Xương lấy vợ năm ông 16 tuổi, vợ ông là bà Phạm Thị Mẫn.
- Cuộc đời của Tú Xương là cuộc đời của một nghệ sĩ nhưng trước hết ông là một nhà trí thức phong kiến thuộc loại nhà Nho “Dài lưng tốn vải” phải sống nương tựa nhờ vào người vợ của mình.
- Mọi chi tiêu trong gia đình đều do một tay bà Tú lo liệu..
- Trong sáu câu thơ đầu hiện lên là chân dung và nét đẹp phẩm chất của bà Tú..
- Tú Xương phải là một người chồng thương vợ hết mực mới có thể dõi theo từng bước chân đi của vợ, quan sát được từng nét biểu cảm trên gương mặt bà Tú khi “lặn lội thân cò”, khi “eo sèo mặt nước buổi đò đông” Tú Xương đã mượn hình ảnh con cò và ý thơ trong ca dao “con cò lặn lội bờ sông” mà đặc tả sự vất vả của bà Tú.
- một, hai, năm, mười càng thể hiện sức dồn nén, chịu đựng của bà Tú càng làm dâng lên nỗi lòng cảm thông, thương xót của Tú Xương dành cho vợ..
- Tú Xương tuy chỉ xuất hiện gián tiếp ẩn sau hình ảnh bà Tú, nhà thơ không chỉ cảm phục, cảm thương và tri ân vợ mà còn mượn lời bà Tú lên án thói đời bạc bẽo “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”, chính quan niệm lễ giáo phong kiến khắt khe về “Tam tòng tứ đức”, “Xuất giá tòng phu” là nguyên nhân sâu xa khiến cho bà Tú cùng với biết bao người phụ nữ xưa phải khổ cực, chịu nhiều cay đắng.
- Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm mà ông coi mình là món nợ đời “một duyên hai nợ” mà bà Tú phải gánh vác, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.
- Một con người dũng cảm dám nhận ra sự thiếu sót, thiếu trách nhiệm của một người chồng đối với vợ “thưng đấu nhờ lưng một mẹ mày”, của người cha đối với con và trách nhiệm của người đàn ông đối với gia đình.
- Ông biết nhận lỗi, biết đền bù lại bằng những câu thơ tha thiết yêu thương chân thành khiến cho người đời chẳng hề trách móc mà cảm thông cho Tú Xương..
- Ông không phải là một kẻ bất tài vô lương nhưng sống trong một xã hội chế độ phong kiến thối nát không biết trọng dụng nhân tài, giá trị của đồng tiền, danh vọng vùi lấp tài năng con người khiến cho Tú Xương lận đận khoa cử tám lần lều chõng đi thi trong suốt quãng đời ngắn ngủi 37 năm gói gọn trong ba việc đi học, đi thi và làm thơ..
- Hình ảnh bà Tú trăm cơ nghìn cực cùng với tấm lòng yêu thương dành cho vợ đã trở thành nguồn cảm hứng trữ tình phong phú và hấp dẫn trong thơ ông..
- Bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện được ân tình sâu đậm và chân thành của nhà thơ đối với bậc hiền phụ đồng thời cho thấy tâm hồn nhân cách cao đẹp của Tú Xương luôn cởi mở, nhân hậu với những người thân yêu của mình với tài năng của một thi sĩ biết vận dụng sáng tạo lời ăn tiếng nói của dân gian kết hợp với ngôn ngữ bác học làm nên một bài thơ hay và sâu sắc..
- Trong bài thơ, hình ảnh bà tú hiện lên rõ nét qua những nét hoạ của Tú Xương, nhưng để làm được điều đó hẳn ông phải là một người chồng yêu thương và hiểu vợ rất nhiều.
- Bằng những lời thơ chân chất, mộc mạc chân thành, tú Xương đã khắc học rõ nét hình ảnh bà Tú với lòng yêu thương da diết.
- Mỗi chữ trong thơ Tú Xương đều chất chứa bao tình ý, yêu thương và lòng cảm phục sâu sắc:.
- Tù đủ trong nuôi đủ vừa nói rõ số lượng, vừa nới chất lượng bà Tú nuôi cả con..
- Tú Xương đã không gộp mình với con để nới mà tách riêng rặch ròi là để ông tự riêng tri ân vợ.
- Bà Tú lấy ông là do duyên, nhưng.
- Tú Xương tự coi mình là cái nợ mà bà Tú phải gánh chịu..
- Ông chủi thói đời bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân sau xa khiến bà Tú phải khổ, sự hờ hững của ong với vợ con cũng là một biểu hiện của thói đời bạc bẽo..
- Nhan đề Thương vợ chưa nới hết sự sâu sắc trong tình cảm của Tú Xương đối với vợ cũng như chưa thể hiện đầy đủ vẻ đẹp nhân bản của tâm hồn Tú Xương.
- Ở bài thơ này, tác giả không chỉ biết thương vợ mà còn biết ơn vợ.
- Cảm xú mới mẻ đó lại được diễn tả bằng hình ảnh và ngôn ngữ quen thuộc của văn học dân gian, chứng tỏ hồn thơ Tú Xương vừa mới lạ, độc đáo vẫn rất gần gũi với mọi người, vẫn có gốc rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc.