« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân


Tóm tắt Xem thử

- Ngữ văn lớp 9: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân.
- Bài văn mẫu 1: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân.
- Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du được xem là một kiệt tác của nền văn học dân tộc Việt Nam, không chỉ hấp dẫn độc giả trong nước mà còn thu hút sự chú ý và yêu thích của rất nhiều độc giả nước ngoài.
- Sở dĩ có sự thành công này, không chỉ bởi Truyện Kiều phản ánh được sinh động hiện thực xã hội đương thời, mang giá trị nhân đạo sâu sắc, mà còn bởi bút pháp nghệ thuật tài tình của Nguyễn Du.
- Điển hình nhất trong nghệ thuật miêu tả của Truyện Kiều, không thể không kể đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
- Ở đây, ta sẽ đi tìm hiểu nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” để thấy được sự tài tình của tài năng Nguyễn Du..
- Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”, bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống được nhà thơ Nguyễn Du gợi ra đầy sinh động, tươi tắn, ngập tràn sắc xuân:.
- “Ngày xuân con én đưa thoi.
- Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời.
- Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
- Khung cảnh mùa xuân được nhà thơ gợi ra bằng hình ảnh “con én đưa thoi”..
- Chim én vốn là một loại chim tiêu biểu, nó luôn gợi nhắc người ta đến mùa xuân bởi chính đặc tính sinh học của nó.
- Khi xuất hiện những đàn chim én bay lượn trên bầu trời cao là người ta biết mùa xuân đã về.
- Ngày xuân những cánh én chao liệng như gọi thêm cái náo nức, nhộn nhịp về cho đất trời.
- Ở đây, Nguyễn Du đã ví.
- những cánh én như những con “thoi”, như để chỉ sự chảy trôi nhanh chóng của ngày xuân tựa như chiếc thoi vẽ những đường tơ mềm mại trên khung vải..
- “Thiều quang” là làn ánh sáng đỏ hồng, tỏa rạng rực rỡ và ấp áp của ngày xuân.
- Trên cái khung cảnh tuyệt sắc ấy của thiên nhiên, hình ảnh xanh mướt của cỏ non trải dài ra trước mắt người đọc “Cỏ non xanh tận chân trời”.
- Hình ảnh những đám cỏ xanh mơn mởn trải ra bát ngát, mênh mông, dường như không có điểm dừng..
- Trong không khí rộn ràng, khoe sắc của mùa xuân ấy, thu hút thị giác của độc giả không chỉ bởi cái non tươi của cỏ non, mà còn bởi những đốm trắng được điểm xuyết bởi những bông hoa lê “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
- Ta có thể thấy, sự xuất hiện của sắc trắng hoa lê đã làm cho bức tranh ngày xuân thêm hoàn mĩ, bộc lộ được trọn vẹn vẻ đẹp của ngày xuân.
- Sự kết hợp tài tình giữa hai màu xanh- trắng đã làm cho câu thơ tràn trề sức sống của vạn vật, của hoa lá cỏ cây..
- Không chỉ không khí của ngày xuân được Nguyễn Du tái hiện một cách sinh động, chân thực mà ngay cả khi bầu trời ngả bóng chiều tà, khi không khí ngày xuân dần dần lặng xuống, nhường chỗ cho bóng tối thì Nguyễn Du vẫn dùng sự tài hoa, tinh tế của mình mang đến cho người đọc một bức tranh chiều tà thật đẹp:.
- Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc qua”.
- Nếu không khí của ngày xuân nhộn nhịp, vui tươi bởi những cánh én chao liệng, bởi sự khoe sắc của cỏ cây hoa lá, bởi chính sự tấp nập, háo hức của con người, thì khi chiều tà, không khí của ngày xuân trở nên trầm lắng hơn, thanh tĩnh hơn nhưng không vì đó mà mất đi cái vẻ hấp dẫn, mất đi cái nét đẹp vốn có của nó..
- Ở đây, nhà thơ Nguyễn Du đã sử dụng hệ thống các từ láy như: “thanh thanh”,.
- “nao nao”, “nho nhỏ” để vẽ ra bức tranh chiều tà, các từ ngữ này không chỉ có chức năng biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn giàu giá trị biểu cảm.
- “nao nao” rất đặc biệt, bởi nó không chỉ gợi ra được cái nhịp chảy chậm chãi, từ từ của “dòng nước uốn quanh”, mà nó còn gợi ra được bức tranh tâm trạng của con người, đó chính là cảm giác mơ hồ buồn, có chút trống trải trong sự cảm nhận của con người..
- Khung cảnh buổi chiều của mùa xuân được nhà thơ Nguyễn Du khắc họa với vẻ đẹp trầm lặng, chậm rãi nhưng mọi cảnh vật vẫn thơ mộng như vậy, hữu tình như vậy.
- Đặc biệt, trong bức tranh buổi chiều mùa xuân, Nguyễn Du đã rất khéo léo lồng tâm trạng, cảm xúc của con người vào bức tranh thiên nhiên, làm cho bức tranh thiên nhiên sinh động, chân thực hệt như cảm xúc của con người..
- Như vậy, bằng sự cảm nhận tinh tế của tâm hồn thi sĩ, nghệ thuật miêu tả cảnh vật bậc thầy, Nguyễn Du đã tái hiện vô cùng chân thực, tự nhiên bức tranh ngày xuân với đầy đủ sắc thái, từ náo nức rộn rã đến cái nhẹ nhàng, chậm rãi của cảnh vật, từ cái tấp nập, háo hức đến vẻ trầm tĩnh, nao nao của cảm xúc con người..
- Ta có thể khẳng định, bức tranh ngày xuân trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” là bức tranh tươi đẹp, sống động nhất, nó thể hiện được tài năng miêu tả bậc thầy cũng như tâm hồn đầy tinh tế của nhà thơ Nguyễn Du..
- Bài văn mẫu 2: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân.
- Trong Truyện Kiều, biết bao nhiêu lần Nguyễn Du đã dụng công nghệ thuật để miêu tả thiên nhiên có đủ bốn mùa đầy gợi cảm, trữ tình..
- Thế nhưng, có lần Nguyễn Du vẽ nên bức tranh thơ bất tử về mùa xuân bằng màu xanh tươi tắn của cỏ non với nét thanh nhã của sắc trắng hoa lê.
- Để rồi giai nhân - tài tử - mùa xuân và tình yêu đôi lứa chởm nở, đã mang cái đẹp đến cho đời và làm bùng vỡ cảm xúc thẩm mỹ của người yêu thơ Việt Nam qua đoạn trích.
- “Cảnh ngày xuân”..
- Bốn dòng thơ đầu gợi tả cảnh mùa xuân.
- Bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân bằng sự kết hợp tuyệt vời giữa thảm cỏ xanh non trải dài tận đến chân trời.
- Đó là màu sắc tinh khôi, trong trẻo, giàu sức sống và gợi cảm, là nét đặc trưng của mùa xuân.
- Bức tranh xuân đã làm say lòng người..
- Tám dòng tiếp theo gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Nét văn hoá tảo mộ giàu tính truyền thống, trở thành nét đẹp trong tâm hồn con người.
- Có gì thanh bình bằng dạo chơi trên cánh đồng quê lúc cỏ non vừa vươn dậy sau những cơn mưa xuân lất phất.
- tất cả mọi người xa gần đều trong tâm trạng “nô nức” sắm sửa, dập.
- Ngoài các động từ, danh từ được đưa vào thật đắt, Nguyễn Du còn hào phóng thêm vào các tính từ nô nức, gần xa và hình ảnh ẩn dụ “nô nức yến anh”.
- đã góp phần gợi tả, làm nổi bật không khí, khung cảnh nhộn nhịp ngày xuân và tâm trạng phơi phới của khách chơi xuân.
- Điểm trên khung cảnh ấy là những thoi vàng với tro tiền giấy bay càng làm cho khung cảnh có phần sâu lắng.
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” biểu đạt sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người cũng “nao nao”.
- Phép nhân hoá độc đáo khiến cho cảnh vật như có tâm trạng.
- Cảm giác vui xuân còn lâng lâng thì tác giả đã điểm vào lòng người một thoáng buồn qua hình ảnh “Nao nao dòng nước” và ngọn “tiểu khê” có màu thanh thanh lành lạnh như tiên cảm cho một điều chẳng lành, dự báo một thiên đoạn trường....
- nghệ thuật nhân hoá độc đáo và những từ láy giàu tính biểu cảm.
- Với mười tám dòng thơ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân thanh nhã với nét chấm phá tuyệt vời và nhuốm đầy tâm trạng con người với dự cảm ẩn chứa niềm đau..
- Bài văn mẫu 3: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân.
- Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm ”Truyện Kiều.
- "Truyện Kiều” là một bài ca lớn về giá trị nhân đạo, một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác, cái phản nhân bản, một tập đạo thành của nghệ thuật văn chương.
- Chỉ xét về bút pháp tả và gợi Nguyễn Du đã đạt đến đỉnh cao chói lọi.
- Điều này được thể hiện qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” nằm ở phần I,.
- Có thể nói đây là một đoạn trích thành công nhất trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du..
- Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân với vẻ đẹp riêng: hữu tình, hữu sắc, hữu hương, lên thơ..
- "Ngày xuân con én đưa thoi,.
- Bằng bút pháp chấm phá kết hợp với gợi tả, hai câu thơ đầu vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian.
- Nhưng không gian ấy không tĩnh mà rất sống động bởi hình ảnh ”con én đưa thoi”.
- Trước hết đây là một hình ảnh tả thực, trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng chao đi chao lại giữa bầu trời trong sóng.
- Nhưng đồng thời nó còn là hình ảnh ẩn dụ, ngụ ý.
- Chỉ thời gian đang trôi nhanh, mùa xuân đang trôi nhanh.
- Mùa xuân có chín mươi ngày, mới đó thôi mà giờ đã sang tháng ba, gợi sự nuối tiếc trong lòng người.
- Sau đó hình ảnh ”con én đưa thoi” là thiều quang, thiều quang gợi lên cái mùa hồng của ánh xuân, cái ấm áp của khí xuân, cái mênh mông bao la của đất trời.
- Đặc biệt bức họa tuyệt đẹp của mùa xuân là ở hai câu thơ:.
- “Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa".
- Ở đây Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo câu thơ cổ của Trung Quốc ”cỏ thơm liền với trời xanh – trên cành lê có mấy bông hoa”, thay vì dùng từ cỏ thơm Nguyễn Du đã dùng từ ”cỏ non” để tô đậm màu sắc – màu xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời.
- Đó là gam màu nền của bức tranh xuân, trên thảm cỏ xanh ấy, điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng.
- Từ ”trắng” được đảo lên trước gây ấn tượng mạnh, tuy chỉ là một vài chấm trắng nhỏ nhưng lại là điểm nhấn nổi bật tỏa sáng trên toàn cảnh.
- Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng.
- Chữ ”điểm” làm cho bức tranh xuân thêm sống động, có hồn chứ không tĩnh tại..
- Cảnh ngày xuân là bức tranh hoa lệ mà Nguyễn Du để lại cho đời, to điểm cho cuộc sống mỗi chúng ta, đồng thời nó cũng tương hợp với tâm trạng náo nức chung của chị em Thúy Kiều khi đi du xuân..
- Tám câu thơ tiếp theo, tác giả gợi khung cảnh mùa xuân trong tiết thanh minh.
- Trong ngày thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ – đi viếng mộ sửa sang quét tước phần mộ của người thân, hội đạp thanh – dẫm lên cỏ non ở trốn đồng quê:.
- Cảnh trẩy hội mùa xuân diễn ta tưng bừng náo nhiệt, trên các nẻo đường gần xa, những dòng người cuồn cuộn trẩy hội.
- Nguyễn Du tài tình khắc họa khung cảnh lễ hội mùa xuân bằng bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình, một loạt các từ láy, từ ghép và danh từ, động từ, tính từ xuất hiện.
- Các tính từ “gần, xa, nô nức” làm rõ hơn tâm trạng của người đi dự hội.
- Tất cả đều làm sống dậy không khí lễ hội mùa xuân tưng bừng náo nhiệt diễn ra trên mọi miền đất nước, trẻ trung và xinh đẹp, trang trọng và.
- Ai đã từng đi hội Chùa Hương, hội Lim, hội Yên Tử… mới thấy hết được cái hay, cái đẹp, cái vui, cái tưng bừng tươi trẻ trong hội đạp thanh mà Nguyễn Du từng nói tới..
- Cuộc vui nào rồi cũng đến hồi kết thúc, sáu câu thơ cuối bài là cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về, cảnh đẹp nhưng thoáng buồn vì nhuốm màu tâm trạng của con người..
- Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”.
- Cảnh vẫn mang cái thanh dịu của mùa xuân.
- Cảnh mùa xuân trong sáu câu thơ cuối và bốn câu thơ đầu bên cạnh những nét giống nhau còn có nét khác biệt bởi không gian và thời gian đã thay đổi nhưng điều quan trọng hơn cả là cảnh đã được nhìn qua tâm trạng của con người.
- thanh, nao nao trong câu thơ “Nao nao dòng nước uốn quanh” cho thấy cảnh đã được nhân hóa một cách tự nhiên, cảnh nhuốm màu tâm trạng con người.
- Có thể nói sáu câu thơ cuối bài thơ là bức họa chiều xuân đẹp được nhìn qua tâm trạng con người, Nguyễn Du đã viết ”tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này”..
- Nói tóm lại bằng những từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” Nguyễn Du đã gợi lên tư tưởng của người đọc một bức tranh thiên nhiên, cảnh lễ hội xuân tươi đẹp và tràn đầy sức sống cũng là một đoạn thơ miêu tả cảnh thiên nhiên thành công nhất của ông.
- Ông không những là một nhà thơ lỗi lạc của dân tộc mà còn là một nhà họa sĩ ngôn từ tài tình.
- Qua đây chúng ta hãy biết cách yêu quý thiên nhiên và giữ gìn phát huy những nét đẹp truyền thống của dân tộc "Uống nước nhớ nguồn”.