« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích những nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ.
- Số liệu được thu thập từ 88 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
- hệ số Alpha của Cronbach, kiểm tra KMO and Barlett, phân tích nhân tố khám phá (EFA).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm “lợi ích kinh tế”, “chính sách kinh tế vĩ mô”, “trách nhiệm đạo đức”, “định hướng cộng đồng”.
- Trong số đó, “trách nhiệm đạo đức”.
- được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ..
- Chính việc thiếu ý thức trách nhiệm xã hội của những doanh nghiệp đã gây ra hậu quả nặng nề cho môi trường, xã hội và người tiêu dùng (Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2008, tr.1).
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn gặp phải nhiều rào cản và thách thức cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình như:.
- nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn.
- hạn chế, năng suất bị ảnh hưởng khi thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử, thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa), sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao động, và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử (Diễn đàn trách nhiệm xã hội Việt Nam, 2007).
- Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không dễ dàng.
- Tuy nhiên, đây là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã.
- Do đó cần có một nghiên cứu để xác định những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội từ đó làm cơ sở cho các cơ quan quản lý, các tổ chức đoàn thể đưa ra những qui định cũng như giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện một cách tốt hơn..
- Trách nhiệm xã hội là một vấn đề phổ biến..
- Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nội dung, phạm vi cũng như những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện.
- a) Trách nhiệm kinh tế: tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân.
- Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội.
- Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp..
- b) Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: chính là sự cam kết của doanh nghiệp với xã hội.
- Các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ pháp luật một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi.
- Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..
- c) Trách nhiệm đạo đức: là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa được đưa vào văn bản luật.
- Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra..
- Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật.
- Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện và là trung tâm của trách nhiệm xã hội..
- Ví dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền làm thêm giờ, điều kiện lao động, quan hệ với cộng đồng, thông tin cho người tiêu dùng, uy tín với đối tác… đều là các vấn đề mở và mức độ cam kết như thế nào phụ thuộc vào trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp..
- d) Trách nhiệm từ thiện: là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ người khó.
- khăn, tài trợ học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng…Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện.
- Nếu doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội đến mức độ này vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội mong đợi..
- Việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng không những thỏa mãn cả nhu cầu về lý thuyết đại diện trong quản trị công ty, mà còn giải quyết được những hoài nghi về tính trung thực trong các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- động thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện trách nhiệm xã hội..
- Có sự khác biệt về mức độ quan trọng trunh bình của các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau..
- Có sự khác biệt mức độ quan trọng trung bình của các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội giữa hai nhóm doanh nghiệp có qui mô nhỏ và doanh nghiệp có qui mô vừa..
- Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và các bài nghiên cứu trước về nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI.
- Trách nhiệm kinh tế.
- Sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp Tối đa hóa lợi nhuận.
- Trách nhiệm pháp luật.
- Trách nhiệm đạo đức.
- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng Đáp ứng yêu cầu của đối tác Đáp ứng yêu cầu của xã hội Tiêu chuẩn của ngành kinh doanh Trách nhiệm.
- Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp Quan hệ tốt với cộng đồng Hình 2: Mô hình nghiên cứu 2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp chọn mẫu: Theo thống kê của Cục thống kê thành phố Cần Thơ, các doanh nghiệp được phân chia theo 22 nhóm ngành và tập hợp thành 3 khu vực kinh tế là Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tác giả phân tầng các doanh nghiệp theo 3 khu vực kinh tế sau đó dựa vào số liệu thứ cấp số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ (thống kê bởi Cục thống kê thành phố Cần Thơ) để xác định lượng mẫu cho từng nhóm ngành theo phương pháp phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô tổng thể..
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ: Cục thống kê Thành phố Cần Thơ, Cổng thông tin điện tử Thành phố Cần Thơ, Diễn đàn trách nhiệm xã hội Việt Nam..
- 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Hair, Anderson, Tatham và William, 2006) và Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
- Sau khi gom nhóm, tiến hành tính điểm trung bình và xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố..
- Kết quả thống kê sau khi thu thập dữ liệu cho thấy, trong tổng số 88 doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu thì có 70 doanh nghiệp qui mô nhỏ chiếm tỷ lệ 80% và 20% là doanh nghiệp qui mô vừa..
- Bảng 1: Cơ cấu doanh nghiệp theo hình thức sở hữu.
- Hình thức sở hữu của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu tập trung chủ yếu ở hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Theo số liệu ở bảng 1 cho thấy, hình thức sở hữu trách nhiệm hữu hạn có 41 doanh nghiệp trên tổng số 88 doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ thấp nhất do đặc điểm của mẫu nghiên cứu là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa..
- Nhìn chung qui mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ tập trung chủ yếu ở mức dưới 10 tỷ.
- Số lượng doanh nghiệp thuộc nhóm này là 60 trên tổng số 88 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 68.2%..
- Tiếp theo là mức từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ có số lượng thấp nhất là 12 doanh nghiệp chiếm 13.6%.
- Cuối cùng là nhóm doanh nghiệp có số vốn từ 20 đến dưới 100 tỷ, nhóm này có số lượng đứng thứ hai chiếm tỷ lệ 18.2% với 16 doanh nghiệp..
- Bảng 2: Qui mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Kết quả kiểm định cho thấy, thang đo của các yếu tố nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach’ Alpha là 0.867 thỏa mãn điều kiện và có thể đưa vào mô hình phân tích nhân tố..
- Đáp ứng yêu cầu của xã hội 0.857.
- Theo bảng 15, KMO = 0.751 nên phân tích nhân tố là thích hợp.
- Bảng 5: Kết quả phân tích nhân tố.
- Các yếu tố Các nhân tố.
- Tối đa hóa lợi nhuận (V Nâng cao năng lực cạnh tranh (V Qui mô và hiệu quả kinh doanh (V Duy trì lòng trung thành của khách hàng(V Kiểm soát được chi phí do rủi ro (V Đáp ứng yêu cầu của khách hàng (V Đáp ứng yêu cầu của đối tác (V Tiêu chuẩn của ngành kinh doanh (V Qui định của pháp luật (V Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của NN (V Quan hệ tốt với cộng đồng (V Sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp (V Tăng cường động lực làm việc cho NV (V Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp (V Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể (V Đáp ứng yêu cầu của xã hội (V .
- Bảng 6: Mức độ quan trọng của các nhân tố.
- Nhân tố N Trung.
- Độ lệch chuẩn Lợi ích kinh tế Chính sách vĩ mô Trách nhiệm đạo đức Định hướng cộng đồng Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra tháng 10/2011.
- Theo kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy trong những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trách nhiệm xã hội thì nhóm nhân tố Trách nhiệm đạo đức được đánh giá là rất quan trọng với điểm trung bình 4.37..
- Điều này có thể được giải thích là do trách nhiệm đạo đức là tự nguyện nhưng nó đóng vai trò trung tâm của trách nhiệm xã hội, chi phối và chỉ đạo những quyết định của cá nhân cũng.
- như doanh nghiệp đặc biệt đối với những vấn đề mang tính tự nguyện cao như vấn đề trách nhiệm xã hội.
- Kế đến là nhân tố Lợi ích kinh tế và Chính sách vĩ mô với điểm trung bình lần lượt là 4.13 và 4.00 được đánh giá là quan trọng.
- Thông qua việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đối tác sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì lòng trung thanh của khách hành, nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận.
- Doanh nghiệp được thành lập trước hết là vì mục tiêu lợi nhuận và hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ điều hành của Nhà nước và pháp luật do đó đây cũng là những nhân tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội..
- Nhân tố còn lại là Định hướng cộng đồng có điểm trung bình thấp nhất là 3.63.
- Do đặc điểm của mẫu nghiên cứu là các DNNVV với qui mô kinh doanh còn hạn chế nên các chương trình và hoạt động vì cộng động cũng như trách nhiệm từ thiện được đánh giá là nhân tố tác động thấp nhất..
- Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố thúc đẩy và các hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Mục tiêu của kiểm định là so sánh mức độ quan trọng trung bình của các nhân tố thúc đẩy trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
- của các nhân tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 do đó chấp nhận giả thuyết H 0 : phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa.
- tức là không có sự khác biệt về mức độ quan trọng trunh bình của các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau..
- Nhóm nhân tố Điểm trung bình ANOVA.
- Chính sách vĩ mô Trách nhiệm đạo đức .
- Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố thúc đẩy với qui mô của doanh nghiệp: Vấn đề nghiên cứu ở đây là mức độ quan trọng trung bình của các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện.
- trách nhiệm xã hội có sự khác biệt hay không giữa hai nhóm doanh nghiệp có qui mô nhỏ và doanh nghiệp có qui mô vừa.
- Trách nhiệm đạo đức .
- Với kết quả kiểm định T ở bảng 6 cho thấy, tất cả các nhân tố đều có Sig.
- trong kiểm định t của các nhóm nhân tố này đều lớn hơn 0.05 chấp nhận giả thuyết H 0 nên ta kết luận: Không có sự khác biệt mức độ quan trọng trung bình của các nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội giữa hai nhóm doanh nghiệp có qui mô nhỏ và doanh nghiệp có qui mô vừa..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố được đề cập ở giả thuyết ban đầu đều có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Kết quả phân tích nhân tố cho thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp được thúc đẩy bởi bốn nhân tố: Lợi ích kinh tế, chính sách vĩ mô, đạo đức kinh doanh, định hướng cộng đồng.
- Trong đó, đạo đức kinh doanh được đánh giá là nhân tố có mức độ tác động cao nhất thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện các hoạt động liên quan đến.
- trách nhiệm xã hội.
- Và mức độ quan trọng của các nhân tố này không có sự khác biệt giữa các loại hình sở hữu doanh nghiệp.
- giữa các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và doanh nghiệp có qui mô vừa..
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phải bắt đầu từ trong chính doanh nghiệp, từ người lãnh đạo.
- Khái niệm trách nhiệm xã hội phải được xây dựng từ nền tảng sứ mệnh của doanh nghiệp.
- Sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu xây dựng văn hóa trách nhiệm xã hội ngay từ khi mới thành lập.
- Các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thành công phải được dựa trên việc tạo dựng niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng và công chúng, tất cả cán bộ công nhân viên, các nhà cung cấp và phân phối, các nhà đầu tư và ngân hàng và cuối cùng là các tổ chức chính quyền..
- Các cơ quan chức năng, các hiệp hội kinh doanh và các tổ chức phi chính phủ nên khích lệ các doanh nghiệp có những sáng kiến về trách nhiệm xã hội bằng cách khuyến khích thưởng, báo cáo, cấp kinh phí.
- Việc thưởng và báo cáo về trách nhiệm xã hội là các công cụ khuyến khích hiệu quả những doanh nghiệp có những nỗ lực bền bỉ, loại ra các doanh nghiệp có tình hình hoạt động trách nhiệm xã hội không tốt..
- Bên cạnh việc thưởng và báo cáo về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, được tài trợ cho các dự án về trách nhiệm xã hội cũng là một biện pháp khuyến khích hiệu quả để buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các chuẩn mực trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: