« Home « Kết quả tìm kiếm

Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hang thương mại ở Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Khái niệm hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Khái niệm, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng.
- Khái niệm pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.
- Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại.
- đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mạiError! Bookmark not defined..
- Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố.
- Nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cầm cố chứng khoánError! Bookmark not defined..
- Hợp đồng cầm cố chứng khoán vô hiệuError! Bookmark not defined..
- Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI.
- Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Về trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoánError! Bookmark not defined..
- Về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Về nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khoánError! Bookmark not defined..
- Về hợp đồng cầm cố chứng khoán vô hiệuError! Bookmark not defined..
- Về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- Quyết định 03: Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán..
- TTLKCK: Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán..
- Bảng 2.1: Danh mục cổ phiếu đƣợc nhận cầm cố Error!.
- Bảng 2.2: Thông tin hợp đồng cầm cố chứng khoán niêm yết Error!.
- Mục đích của đề tài này ngƣời nghiên cứu muốn đề cập đến hợp đồng cầm cố tài sản là chứng khoán - với tƣ cách là một loại tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng vay vốn tại các NHTM với mục đích giúp họ huy động nguồn vốn nhanh và hiệu quả.
- Cho dù việc cầm cố chứng khoán để vay.
- tiền tại các NHTM là một giải pháp hữu hiệu, lợi ích là nhƣ vậy, tuy nhiên trên thực tế thì hoạt động cầm cố chứng khoán vẫn đang gặp phải một số vƣớng mắc nhất định, làm cho các bên tham gia giao kết hợp đồng còn e ngại khi xác lập.
- Do tài sản cầm cố ở đây là chứng khoán- là một loại tài sản có tính rủi ro cao, giá cả biến động theo diễn biến tình hình kinh tế xã hội, chỉ một tác động nhỏ của nền kinh tế cũng có thể làm cho giá trị của chúng bị ảnh hƣởng.
- Bên cạnh đó, để xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán không thể thiếu việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế hiện đại.
- Trong những năm gần đây, mặc dù đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực cải cách pháp luật, Việt Nam vẫn chƣa có đƣợc một cơ chế cũng nhƣ quy định của pháp luật nào cụ thể, rõ ràng để điều chỉnh hợp đồng cầm cố chứng khoán, mà việc xác lập cũng nhƣ thực hiện hợp đồng dựa vào những quy định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy chế về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Từ những phân tích trên đây, ngƣời viết thấy rằng, hợp đồng cầm cố chứng khoán là một loại hợp đồng cầm cố tài sản đặc biệt, nó có sự khác biệt với những loại tài sản thông thƣờng khác.
- Cho nên nội dung pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng này cũng không đồng nhất với những quy định chung của pháp luật cầm cố tài sản, mà cần thiết phải có những quy định pháp luật chuyên ngành bổ sung để điều chỉnh..
- Chính lẽ đó, việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát sinh từ hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện cho hợp đồng cầm cố chứng khoán phát triển trong tƣơng lai, và trên cơ sở đó có thể xem nhƣ là các tiền đề pháp lý cần đƣợc các nhà lập pháp nghiên cứu để tạo ra một khung pháp lý phù hợp với.
- sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và rộng hơn là của cả thị trƣờng vốn Việt Nam.
- Trên đây là lý do học viên quyết định chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu khoa học về: “Một số kiến nghị nhằm triển khai và phát triển nghiệp vụ cầm cố chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
- Đề tài “Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, của tác giả Trần Mạnh Thƣờng (2011)..
- Ngoài ra, hoạt động cầm cố chứng khoán tại các NHTM cũng đƣợc nhiều bài báo viết và điện tử đăng tải..
- Khi tìm hiểu các tài liệu xung quanh vấn đề pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, có thể thấy rằng các bài viết, công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập tới biện pháp bảo đảm bằng cầm cố là tài sản nói chung và tài sản là giấy tờ có giá tại các ngân hàng và mô tả hoạt động cho vay để đầu tƣ chứng khoán tại các TCTD mà chƣa đi sâu tới hoạt động cầm cố chứng khoán của các NHTM..
- Qua quá trình tra cứu tài liệu, thấy rằng hiện nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM..
- Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là các quy phạm pháp luật Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đƣa ra các kết luận và đánh giá mang tính khoa học về các vấn đề pháp lý liên quan đến đề tài nghiên cứu..
- Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành điều chỉnh về bảo đảm tiền vay bằng cầm cố chứng khoán tại các NHTM ở Việt Nam đặt trong mối quan hệ với pháp luật chứng khoán và các văn bản pháp lý chuyên ngành tài chính ngân hàng điều chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM.
- Và trọng tâm vào hợp đồng cầm cố chứng khoán có sự tham gia của hai chủ thể: bên nhận cầm cố là NHTM và bên cầm cố là khách hàng vay vốn tại NHTM đó..
- Đồng thời cũng giới hạn ở phạm vi nghiên cứu hợp đồng cầm cố chứng khoán để bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền đầu tƣ chứng khoán theo quy định của Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán (Quyết định này đã đƣợc thay thế bởi Thông tƣ.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM, trên cơ sở đó thấy đƣợc những vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này..
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán và pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM nhƣ: khái niệm, đặc điểm, vai trò của cầm cố chứng khoán.
- khái niệm, đặc điểm, các chủ thể tham gia hợp đồng cầm cố chứng khoán.
- nội dung, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán..
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM ở Việt Nam bằng việc đƣa ra những nhận định khái quát về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành..
- Đƣa ra định hƣớng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM ở Việt Nam với mục đích để đầu tƣ chứng khoán..
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam..
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam..
- Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam..
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG.
- CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán 1.1.1.
- Hợp đồng cầm cố chứng khoán là một giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dƣới hình thức cầm cố.
- Hợp đồng cầm cố chứng khoán đƣợc xác lập nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính (nghĩa vụ trả tiền vay) đƣợc xác lập trƣớc đó.
- Nhƣng chứng khoán là tài sản thuộc loại giấy tờ có giá, đồng thời chúng đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chứng khoán, nên khi nghiên cứu một hợp đồng dân sự có tính chất đặc trƣng, thì ngoài việc căn cứ vào những quy định chung về cầm cố tài sản của BLDS 2005, thì còn phải dựa vào các quy định pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên quan để có thể tiếp cận vấn đề một cách toàn diện hơn..
- Để có đƣợc một cái nhìn khái quát nhất về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem khái niệm cầm cố chứng khoán là gì? Và mục đích của việc cầm cố chứng khoán để làm gì?.
- Cầm cố chứng khoán tại NHTM là việc các ngân hàng thƣơng mại nhận chứng khoán làm tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay của khách hàng tại ngân hàng.
- Quan hệ cầm cố chứng khoán đƣợc xác lập giữa bên cầm cố (nhà đầu tƣ) và bên nhận cầm cố (các NHTM).
- Trên cơ sở quy định trong BLDS 2005 về hợp đồng cầm cố tài sản, thì có thể hiểu Hợp đồng cầm cố chứng khoán là sự thỏa thuận của các bên, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao chứng khoán thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ..
- Là một dạng của hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng cầm cố chứng khoán cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đối vật, theo đó bên cầm cố phải giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố, đồng thời bên nhận cầm cố chứng khoán cũng có quyền xử lý chứng khoán cầm cố khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ chính mà bên cầm cố không thực hiện.
- Bên cạnh đó, hợp đồng cầm cố chứng khoán có một số đặc trƣng riêng sau:.
- Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm trong hợp đồng cầm cố là nghĩa vụ trả tiền vay ở các TCTD, là nhằm để bảo đảm cho một nghĩa vụ là nghĩa vụ trả tiền vay của bên vay với mục đích đầu tƣ chứng khoán, hoặc có thể bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ nhƣng cũng với mục đích để đầu tƣ chứng khoán.
- Điều đó khác biệt với một hợp đồng cầm cố tài sản đơn thuần, có thể xác lập để bảo đảm cho một nghĩa vụ bất kỳ khi có nghĩa vụ phát sinh đƣợc bảo đảm..
- Trong hợp đồng cầm cố chứng khoán đã niêm yết luôn có sự tham gia của các thành viên lƣu ký chứng khoán – tham gia với tƣ cách là chủ thể của hợp đồng để thực hiện việc cầm cố hay nhận cầm cố chứng khoán hoặc tham gia với tƣ cách đƣợc đại diện theo ủy quyền của các bên trong hợp đồng cầm cố chứng khoán để thực hiện việc chuyển giao hoặc nhận chứng khoán cầm cố.
- Sự hiện diện của thành viên lƣu ký chứng khoán trong hợp đồng cầm cố chứng khoán là hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ các thành viên lƣu ký vốn là nơi nhà đầu tƣ đăng ký lƣu ký và thực hiện các dịch vụ thanh toán chứng khoán, lẽ dĩ nhiên họ sẽ biết đƣợc rõ hơn cách thức cũng nhƣ đặc điểm của từng loại chứng khoán, từ đó sẽ đƣa ra những nhận định đúng đắn hơn về chứng khoán cầm cố.
- Thêm vào đó, thành viên lƣu ký là tổ chức đƣợc thành lập và thực hiện cầm cố chứng khoán sẽ thuận lợi hơn trong việc chuyển giao hay nhận chứng khoán cầm cố..
- Tài sản cầm cố là chứng khoán - một loại tài sản vô hình, mặc dù.
- Chính vì vậy, việc chuyển giao chứng khoán cầm cố cũng đƣợc thực hiện một cách vô hình, thông qua các tài khoản đƣợc mở tại TTLKCK thông qua các thành viên lƣu ký.
- Về bản chất thì chứng khoán là một loại giấy tờ có giá, chúng đƣợc xem là tài sản đặc biệt, và đƣợc giao dịch trên một thị trƣờng riêng biệt.
- Với những tính chất đặc trƣng đó, theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2010 thì: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
- Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử” [22, Điều 6]..
- Đặc điểm nổi bật của chứng khoán là tính sinh lời – ngƣời sở hữu chứng khoán sẽ nhận đƣợc một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai từ ngƣời phát hành.
- Ngoài ra, chứng khoán còn có tính rủi ro, đối với chứng khoán đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tập trung thì rủi ro về giá cả có thể xảy ra bất cứ lúc nào, chỉ cần một biến động nhỏ nào đó của thị trƣờng hay về phía chủ thể phát hành, hoặc có sự thay đổi về chính sách pháp luật có liên quan, hoặc thậm chí chỉ cần một tin đồn thất thiệt nào đó thôi, thì ngay lập tức giá chứng khoán sẽ giảm một cách nhanh chóng, khiến các nhà đầu tƣ trở tay không kịp..
- Hơn thế nữa, một khi chủ thể phát hành chứng khoán bị phá sản thì rủi ro có thể nói là rất lớn đối với nhà đầu tƣ.
- Bên cạnh đó, chứng khoán còn có tính vô hình, tuy tồn tại dƣới hình thức là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ hay một dữ liệu điện tử chẳng hạn, nhƣng đó chỉ là bằng chứng thể hiện những quyền hợp pháp đối với một lợi ích nào đó ở hiện tại hoặc trong tƣơng lai.
- Mà giá trị của chứng khoán sẽ tồn tại dƣới dạng những con số hoặc những ký hiệu và đƣợc giao dịch thông qua các tài khoản.
- trong những đặc tính quan trọng không thể thiếu của chứng khoán đó chính là tính thanh khoản – là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt..
- Phân loại chứng khoán: Căn cứ theo tính chất: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, chứng chỉ quỹ), chứng khoán nợ (trái phiếu).
- Căn cứ theo tiêu chuẩn pháp lý: Chứng khoán ký danh (có ghi tên ngƣời nắm giữ chứng khoán).
- chứng khoán vô danh (không ghi tên ngƣời nắm giữ chứng khoán).
- Ngoài ra nếu phân loại theo mục đích phát hành thì còn có các loại chứng khoán phái sinh nhƣ: quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua…Tuy nhiên, do các loại chứng khoán này chƣa phát triển trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Vì vậy, trong phạm vi đề tài này chỉ xoay quanh tìm hiểu hợp đồng cầm cố các loại chứng khoán cơ bản nhƣ cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ và tựu chung lại gọi là hợp đồng cầm cố chứng khoán..
- Cổ phiếu – là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Đây là biểu hiện đặc trƣng của tính rủi ro tồn tại ở chứng khoán..
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) (2014), Quy chế cho vay cầm cố chứng khoản của ngân hàng MHB, TP.
- Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt (LienVietPostBank) (2014), Quy chế cho vay cầm cố chứng khoán của ngân hàng Lienvietpostbank, Hà Nội..
- Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) (2014), Quy chế về cho vay cầm cố chứng khoán của Vietcombank, Hà Nội..
- Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (VP Bank) (2014), Quy chế cho vay cầm cố của ngân hàng VPBank, Hà Nội..
- Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) (2014), Quy định về sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá của PG Bank, Hà Nội..
- Quốc hội (2010), Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung, Hà Nội..
- Trần Mạnh Thƣờng (2011), Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội..
- Lê Thị Thu Thủy (2004), “Tài sản cầm cố trong vay vốn ngân hàng”, Tạp chí KHPL, (04)..
- Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán (2012), Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán được ban hành kèm theo quyết định số 38/QĐ-VSD ngày 25 tháng 4 năm 2012, Hà Nội.