« Home « Kết quả tìm kiếm

Quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa vùng đất Nam Bộ (thế kỉ XVI - XVIII)


Tóm tắt Xem thử

- Thế kỷ XVI - XVIII, vùng đất phương Nam trở thành vùng đất tụ cư của nhiều dân tộc Việt, Hoa, Khmer, Chăm.
- Quá trình cộng cư lâu đời của các dân tộc đã nảy sinh hiện tượng giao lưu và tiếp biến văn hóa..
- Người Việt và văn hóa Việt trở thành nhân tố cơ bản của văn hóa phương Nam.
- Bởi vì người Việt là chủ thể của các văn hóa, tác động đến các khách thể là văn hóa các dân tộc khác.
- Sự giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các tộc người ở phương Nam thể hiện qua các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể..
- Do điều kiện lịch sử quy định, từ lâu, vùng đất phương Nam đã là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa bởi sự hiện diện của nhiều thành phần dân tộc khác nhau: Việt, Hoa, Chăm, Khmer.
- Đây là trung tâm của quá trình giao thoa văn hóa diễn ra nhanh chóng cả về bề mặt lẫn bề sâu, cả về lượng và chất..
- Từ đó, hình thành nên một văn hóa phương Nam có những đặc thù riêng.
- Từ thế kỷ XVI – XVIII, văn hóa phương Nam đã được định hình tương đối rõ ràng khi: “vùng đất này chính thức sáp nhập vào lãnh thổ Việt Nam…, khi chúa Nguyễn đặt đạo Đông Khẩu ở Sa Đéc, đạo Tân Châu ở Tiền Giang, đạo Châu Đốc ở Hậu Giang, đặt Giá Khê (Rạch Giá) làm đạo Kiên Giang, Cà Mau làm đạo Long.
- Vì vậy, tìm hiểu về quá trı̀nh giao lưu và tiếp biến văn hóa vùng đất Nam Bô ̣ thế kỷ XVI – XVIII là tìm hiểu một bộ phận trong lịch sử văn hóa dân tộc Việt Nam.
- Đồng thời qua đó có điều kiện tìm hiểu thêm về văn hóa của các dân tộc sinh sống ở đây trong mối quan hệ sinh tồn, phát triển và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình cộng cư..
- 2.1 Sơ lược quá trình khai phá vùng đất phía Nam (thế kỷ XVI – XVIII).
- Vùng đất Nam Bộ vốn là một địa bàn giao tiếp và đã từng có nhiều lớp cư dân đến khai phá.
- Vào khoảng đầu công nguyên, cư dân vùng đất này đã xây dựng nên nhà nước Phù Nam.
- Nhưng đến thế kỷ VII đế chế Phù Nam tan rã, Chân Lạp vốn là một trong những thuộc quốc của Phù Nam đã tấn công đánh chiếm vùng hạ lưu sông Mêkông (tương đương với vùng đất Nam Bô.
- Tuy nhiên, trong suốt thời gian gần 10 thế kỷ vùng đất Nam Bộ không đựơc cai quản chặt chẽ và gần như bị bỏ hoang.
- Từ cuối thế kỷ XVI và đặc biệt là từ đầu thế kỷ XVII, dưới sự bảo hộ của các chúa Nguyễn, vùng đất phương Nam bắt đầu đón nhâ ̣n lớp cư dân người Viê ̣t ở vùng Thuâ ̣n – Quảng đến khai phá.
- Thành phần của lớp cư dân này phần lớn là nông dân, thợ thủ công nghèo, những người tha phương kiếm sống không chi ̣u nỗi sự bóc lô ̣t của giai cấp phong kiến Đàng Ngoài..
- Cùng với các nhóm cư dân người Việt, trong thời gian này cũng xuất hiện một số người Hoa không chi ̣u sự cai tri ̣ của nhà Thanh nên đã vượt biển kéo vào vùng đất Nam Bộ khẩn hoang, làm ăn sinh sống và phát triển thành các vùng Cù Lao Phố, Nông Nại đại phố và Cảng Mang Khảm - Hà Tiên sầm uất..
- Như vâ ̣y, thế kı̉ XVI – XVII, người Việt đã nhanh chóng hoà đồng với các cộng đồng cư dân Khmer, Hoa, Chăm cùng nhau mở mang, phát triển Nam Bộ thành một vùng đất trù phú..
- 2.2 Cơ sở hình thành sự giao lưu văn hóa vùng đất phı́a Nam (thế kỷ XVI – XVIII).
- Cơ sở đầu tiên hình thành lịch sử văn hóa phương Nam (thế kỷ XVI – XVIII) chính là lịch sử văn hóa truyền thống của các dân tộc ở vùng đất này.
- Phương Nam là một vùng đất mới, trước có người Khmer và người Chăm sinh sống.
- Khi người Việt đến, họ đã hòa nhập vào cuộc sống của cư dân nơi đây.
- Người Việt với vai trò chủ thể văn hóa đã tác động, ảnh hưởng đến các khách thể đó là các tộc người Hoa, Khmer, Chăm.
- Với thái độ ứng xử văn hóa tự nhiên, thoải mái, người Việt đã chủ động tiếp xúc với các nền.
- văn hóa bản địa.
- Vì khi vào vùng đất phương Nam, người Việt đã nhận thức được mình đã bước chân đến một “thế giới” mới, một vùng đất mới.
- Nhưng người Việt sẵn sàng đón nhận văn hóa bản địa, từng bước biến thành cái riêng của mình..
- Mặt khác trên vùng đất mới, các tộc người vốn có cùng tầng văn hóa bản địa Đông Nam Á chung nên đã dễ dàng chung sống với nền văn hóa của tộc người Việt.
- Tất cả tiếp xúc, hội nhập và hòa trộn lẫn nhau tạo nên văn hóa của vùng đất phương Nam - văn hóa của các tộc người sinh sống ở phương Nam..
- Cơ sở thứ hai là lịch sử văn hóa các tộc người ở đây đã cùng phát triển kết hợp với những yếu tố mới tạo thành một phức hợp.
- của mỗi luồng văn hóa bản địa vẫn là chủ yếu.
- bản lĩnh này không chỉ riêng ở dân tộc nào mà thể hiện ở tất cả các tộc người trên vùng đất phương Nam.
- Trong đó, người Việt với vai trò chủ thể đã từng bước địa phương hóa lịch sử văn hóa của mình cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Cũng cần nhìn nhận lại, sở dĩ hiện tượng giao lưu văn hóa nơi đây diễn ra nhanh chóng là vì tất cả đều là cư dân Đông Nam Á, đều có nền tảng kinh tế chung là nông nghiệp và đánh bắt cá.
- Đây là đặc trưng lớn, là hạt nhân đoàn kết, cố kết các tộc người ở vùng đất phương Nam.
- Điều kiện chính trị và địa lý như thế đã thúc đẩy người Việt chủ động hòa nhập, hấp thu một cách rộng rãi yếu tố văn hóa của các tộc người khác để sinh tồn và phát triển..
- 2.3 Quá trı̀nh giao lưu và tiếp biến văn hóa vùng đất phı́a Nam (thế kỷ XVI – XVIII).
- Do điều kiê ̣n li ̣ch sử quy đi ̣nh, thế kỷ XVI – XVIII, vùng đất phương Nam đã là nơi hô ̣i tu ̣ của nhiều nền văn hóa bởi sự hiê ̣n diê ̣n của nhiều thành phần dân tô ̣c khác nhau.
- Từ đó, hı̀nh thành nên mô ̣t văn hóa phương Nam đă ̣c sắc..
- Ở lı̃nh vực kiến trúc, giao lưu văn hóa giữa các tộc người ở vùng đất phương Nam thể hiện sinh động chùa chiền, thánh đường, tháp Chàm.
- Hiện tượng giao lưu văn hóa còn thể hiện ở nhà ở của các cư dân vùng đất này.
- Kiến trúc nhà ở buổi sơ khai của nhiều cư dân là nhà sàn trên cột, nhằm tránh thú dữ, khí hậu ẩm thấp, lụt lội.
- Các cư dân Chăm, Hoa, Khmer đều thích chiếc áo bà ba màu đen của dân tộc Việt.
- Các cư dân đều thı́ch mă ̣c chiếc xà rông của người Khmer.
- Còn tang phu ̣c, giữa các cư dân đều giống nhau đó là sử du ̣ng màu trắng.
- Về trang phu ̣c cưới hỏi, các cư dân đều sử dụng trang phu ̣c màu hồng và đỏ.
- Trang phu ̣c của các cư dân dù có tiếp biến nhưng vẫn còn lưu giữ nét cổ truyền của dân tô ̣c và dấu ấn tôn giáo của mı̀nh.
- Chı́nh điều này ta ̣o nên sự phong phú nhưng vẫn phân biê ̣t được trang phu ̣c của cư dân này với cư dân khác..
- Trong ẩm thực cũng thể hiện được sự tiếp biến văn hóa.
- Do sống trên đi ̣a bàn chung, các cư dân đã.
- Còn người Khmer có món chè giống người Viê ̣t như Nùm phay (chè trôi nước), Nùm on-chết (bánh xèo nhân ngo ̣t),…Đă ̣c biê ̣t, các cư dân ở phương Nam đều là những cư dân nông nghiê ̣p nên thức ăn chủ.
- Cái bếp của người Việt là ảnh hưởng từ cái cà ràng của người Khmer….
- Về tı́n ngưỡng tôn giáo: Các cư dân với thái độ bao dung cởi mở đã chủ động tiếp nhận các tôn.
- Mức độ tiếp nhận văn hóa giữa các dân tộc có sự khác nhau, chẳng hạn người Việt tiếp thu Nho giáo một cách chọn lọc, còn Nho giáo lại ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống tinh thần của người Hoa.
- Ở Phật giáo, ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống tinh thần của các cư dân Việt, Hoa, Khmer.
- Không chỉ thế, đạo Thiên chúa giáo cũng ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống tinh thần của người Việt.
- Trong khi đó Hồi giáo và Ấn Độ giáo lại ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người Chăm trên vùng đất phương Nam..
- Về tı́n ngưỡng dân gian: Sự giao lưu văn hóa thể hiện ở việc thờ cúng bà Thiên Hậu, ông Bổn, Ngũ Hành của người Hoa trong cùng chùa Phật giáo Tiểu thừa của người Khmer.
- Đặc điểm chung trong sinh hoạt tôn giáo của các cư dân là tính cộng đồng.
- Mọi sinh hoạt tôn giáo của các cư dân đều diễn ra ở Chùa, Thánh đường, tháp Chàm,… Ngoài ra, còn có sự giao lưu tín ngưỡng giữa các dân tộc..
- Các cư dân đều có cùng tâm thức tín ngưỡng giống nhau như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ thần, thờ Mẫu.
- Trong họ vẫn còn tồn tại dấu vết tín ngưỡng cư dân nông nghiệp, nặng về triết lý âm sinh: tín ngưỡng thờ Mẫu.
- Khi vào vùng đất phương Nam, người Việt mang theo tín ngưỡng thờ Mẫu và gặp gỡ tín ngưỡng thờ Mẫu của người Chăm đó là thần Mẹ xứ sở.
- Về tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ta thấy đây là dòng chảy cuối cùng của tín ngưỡng thờ Mẫu của dân tộc Việt Nam.
- Bên canh đó, sinh hoạt tín ngưỡng của các cư dân vùng đất phương Nam mang đậm yếu tố văn hóa biển và văn hóa nông nghiệp chẳng hạn tục thờ cúng cá Voi, tục thờ cúng thần sông, thần mưa (thể hiện qua lễ nghi cầu mưa, cầu bão)….
- Về phong tục: Các tộc người ở vùng đất phương Nam có những phong tục giống như phong tục cổ truyền của cư dân Đông Nam Á như tục gửi vật phẩm cho người chết, tục ngăn ngừa sự quấy phá của vong hồn, tục mở đường xuống âm phủ..
- còn người Khmer là gạo, dừa, đôi đũa,… Ngoài ra giữa các cư dân có ảnh hưởng lẫn nhau qua phong tục sử dụng trầu cau trong cưới hỏi.
- Khi dựng nhà, các cư dân đều có tục cúng cây cột cái, họ sử dụng trầu cau để làm lễ..
- Phong tục này mang đậm dấu vết tín ngưỡng xa xưa của cư dân nông nghiệp.
- Như vậy, trong quá trình cộng cư, các cư dân vùng đất phía Nam từng bước thực hiện sự giao lưu và giao thoa văn hóa.
- Từ đó, tạo nên một nền văn hóa đặc sắc ở vùng đất này..
- Về lễ hội, các tộc người ở phương Nam đều tham dự lẫn nhau.
- Trong hai cái Tết này, các cư dân đều thăm mộ tổ tiên, cúng chùa, tế lễ trong nhà và tham dự các cuộc hội hè vui chơi.
- Trong lễ hội, các cư dân phương Nam cũng có sự tiếp biến văn hóa.
- Người Việt chịu ảnh hưởng của người Chăm như múa dâng bông (múa bóng rỗi) do ảnh hưởng bà bóng Pajao.
- Ngoài ra, các cư dân nơi đây đều có nghi lễ giống nhau như lễ mộc dục (lễ tắm tượng).
- Đây là tín ngưỡng truyền thống của người Việt.
- dân phương Nam đều mang dấu ấn tín ngưỡng cư dân nông nghiệp và có sự hỗn dung tín ngưỡng bản địa với tôn giáo ngoại sinh trong lễ hội..
- Về văn hóa thành văn, văn chương chữ Nôm trên vùng đất phương Nam có bước phát triển cả thơ lẫn văn.
- Trong sự phát triển của văn học phương Nam thế kỷ XVI – XVIII phải kể đến sự đóng góp của các Nho sĩ người Hoa như Mạc Thiên Tích, Võ Trường Toản, Trịnh Hoài Đức,…Vào thế kı̉ XVII, văn ho ̣c công giáo có.
- Trong lĩnh vực văn hóa dân gian cũng diễn ra hiện tượng giao lưu văn hóa rõ nét.
- Đây không chỉ là hiện tượng giao thoa văn hóa mà là sự đồng cảm tư duy sâu sắc.
- Truyện của người Hoa cũng như Tuồng Tàu (Hát Bội) đã đi vào đời sống tinh thần của người Việt, Khmer rõ nét như Đơn Hùng Tín, La Thông, Tiết Nhơn Quý,… Ngoài ta, hình tượng cọp đã trở thành đề tài trong truyện dân gian của các cư dân nơi đây..
- Tóm lại, mỗi cư dân ở vùng đất phương Nam đều có bản sắc văn hóa riêng của mình.
- Trong quá trình chung sống, những cái thô ráp, không thích nghi đã bị xóa bỏ để lại một nền văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn của vùng đất này.
- Vùng đất phương Nam là vùng đất có cơ tầng văn hóa phong phú với lớp văn hóa chồng chất lên nhau, đan xen nhau giữa các thành tố văn hóa.
- Đặc trưng của nền văn hóa nơi đây không phải ‘tĩnh tại”.
- Có thể nói chính sự “biến động”, “tiếp biến” văn hóa lẫn nhau là phương thức tồn tại của văn hóa phương Nam..
- Văn hóa phương Nam là văn hóa mang tính cộng đồng.
- Sinh hoạt văn hóa cộng đồng của các dân tộc ở vùng đất phương Nam mang màu sắc tín ngưỡng văn hóa bản địa, tín ngưỡng Phật giáo, Hồi giáo, Ấn Độ giáo,… đã góp phần tạo nên tính đa dạng và phong phú của lịch sử văn hóa phương Nam..
- Vùng đất này có một nền văn hóa đa dạng.
- Bởi lẽ đây là vùng đất hội tụ của nhiều tộc người khác nhau, nơi mà văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ, Islam, Kitô gặp gỡ, giao lưu và mức độ ít nhiều thẩm thấu lẫn nhau.
- Sự đa dạng hiểu theo khía cạnh tộc người, là sự cùng tồn tại của những nền văn hóa của các tộc người cùng chung sống trên một vùng đất.
- Ngoài ra, sự đa dạng còn chứa đựng chính trong nền văn hóa của mỗi tộc người.
- Sự kết hợp hai nội dung cơ bản trên của đa dạng văn hóa chính là động lực phát triển của từng tộc người nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung ở đất phương Nam..
- Xứ Đàng Trong - Lịch sử kinh tế, văn hóa Việt Nam thế kỉ XVII – XVIII.
- Góp phần tìm hiểu vùng đất Nam Bộ các thế kỷ XVII, XVIII, XIX.
- Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ