« Home « Kết quả tìm kiếm

Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư


Tóm tắt Xem thử

- Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư 1.
- Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình lưu thông.
- Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản..
- Tuần hoàn của tư bản.
- Tư bản công nghiệp (với nghĩa các ngành sản xuất vật chất), trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:.
- Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và sức lao động..
- Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất..
- Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
- Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa..
- Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyên hóa thành tư bản hàng hóa..
- Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị thặng dư.
- Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
- Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền..
- Kết thúc giai đoạn thứ ba, tư bản hàng hóa chuyên hóa thành tư bản tiền tệ.
- Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn: tư bản ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cùng dưới hình thái tiền có kèm theo giá trị thặng dư.
- Quá trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản..
- Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của nó không ngừng được chuyển tiếp.
- Mặt khác, tư bản phải nằm lại ồ mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định.
- Hay nói cách khác, tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây được thoả mãn: một là, các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.
- hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
- Vì vậy, tư bản là một sự vận động tuần hoàn của tư bản, là sự vận động liên tục không ngừng..
- Phù hợp với ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản có ba hình thái của tư bản công nghiệp: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa..
- Để tái sản xuất diễn ra một cách bình thường thì tư bản xã hội cũng như từng tư bản cá biệt đều tồn tại cùng một lúc dưới cả ba hình thái.
- Ba hình thái của tư bản không phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là ba hình thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó.
- Song cũng trong quá trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách rời của ba hình thái tư bản.
- Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất trong sự vận động của tư bản, còn mặt lượng của sự vận động được nghiên cứu ở chu chuyển của tư bản..
- Chu chuyển của tư bản.
- Những tư bản khác nhau chu chuyển với vận tốc khác nhau tùy theo thời gian sản xuất và lưu thông của hàng hóa.
- Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông..
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất..
- Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố như: tính chất của ngành sản xuất.
- Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
- Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn..
- Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyên không giống nhau.
- Để so sánh tốc độ vận động của các tư bản khác nhau, người ta tính số vòng chu chuyển của các loại tư bản đó trong một thời gian nhất định..
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
- Ta có công thức số’ vòng chu chuyển của tư bản như sau:.
- Trong đó: (n) là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản.
- (ch) là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản..
- Ví dụ: Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển trong năm là:.
- Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển của tư bản..
- Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của nó..
- Tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau.
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động..
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
- Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hổng và phải được thay thế..
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v., giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất..
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định.
- Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng.
- Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước.
- mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng lên..
- Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất..
- Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội.
- Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội.
- Bộ phận thứ nhất là giá trị bù đắp cho tư bản bất biến (Q, hay giá trị những tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất, bộ phận này được dùng để bù đắp các tư liệu sản xuất đã hao phí trong chu kỳ sản xuất..
- Bộ phận thứ hai là giá trị bù đắp cho tư bản khả biến (V), hay là giá trị của toàn bộ sức lao động xã hội đã tiêu hao.
- Mác coi hai mặt giá trị và hiện vật của tổng sản phẩm xã hội là hai tiền đề lý luận quan trọng để nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội..
- Nếu trong tái sản xuất ở các doanh nghiệp cá biệt, mặt giá trị có vai trò quan trọng thì trong tái sản xuất tư bản xã hội, với tư cách tổng hòa hành vi tái sản xuất của các doanh nghiệp cá biệt, mặt hiện vật của tổng sản phẩm xã hội lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Tư bản xã hội.
- Tư bản xã hội là tổng hợp các tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
- Tham gia vận động của tư bản xã hội có cả tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp, tư bản ngân hàng.
- Nhưng ò đây nghiên cứu trừu tượng về tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội, nên C.
- Mác đã khẳng định tư bản công nghiệp vẫn là một thể thống nhất, chưa xét từng loại tư bản cụ thể..
- Những giả định của C Mác khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội.
- Khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội, C.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản không đổi..
- Toàn bộ tư bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm..
- Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội.
- Trong tái sản xuất giản đơn, toàn bộ giá trị thặng dư được sử dụng hết cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản.
- Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất giản đơn tư bản xã hội sẽ là:.
- Muốn có tái sản xuất mở rộng phải biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm (c) và tư bản khả biến phụ thêm (v), nhưng các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được những nguồn cung về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng phụ thêm dưới hình thái vật chất tương ling với nhu cầu của nó.
- Mác đã đưa ra mô hình của tái sản xuất mỏ rộng tư bản xã hội như sau:.
- Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội là:.
- Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C..
- V.I Lênin đã áp dụng lý luận của C Mác về tái sản xuất tư bản xã hội để nghiên cứu sự hình thành thị trường tư bản chủ nghĩa do kết quả trực tiếp của việc phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ kỹ thuật.
- Lênin đã chú ý đến sự táng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản..
- Trong cả hai khu vực, cấu tạo hữu cơ của tư bản đều tăng lên, nhưng cấu tạo hữu cơ khu vực I tăng nhanh hơn khu vực n.
- Quy luật này là quy luật kinh tế của tái sản xuất tư bản mở rộng trong điều kiện kỹ thuật ngày càng tiến bộ..
- Khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
- Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản Nếu như trong sản xuất hàng hóa giản đơn, với sự phát triển của chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ đã làm xuất hiện khả năng nổ ra khủng hoảng kinh tế, thì đến chủ nghĩa tư bản,.
- Từ đầu thế kỷ XIX, sự ra đời của đại công nghiệp cơ khí đã làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa bị gián đoạn bởi những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ.
- Hình thức đầu tiên và phổ biến trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất "thừa".
- Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
- Đó là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư bản và giai cấp lao động làm thuê..
- Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
- Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa tư bản mang tính chu kỳ.
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản, cứ khoảng từ 8 đến 12 năm, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lại phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau.
- Tư bản mất khả năng thanh toán các khoản nợ, phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng.
- Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế..
- mức sản xuất đạt đến quy mô cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của tư bản do đó cũng tăng lên..
- Sở dĩ như vậy là do chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất đã cản trở việc đổi mới tư bản cố định để thoát khỏi khủng hoảng.
- Khủng hoảng kinh tế cho đến nay vẫn được coi là vực thẳm trong lịch sử phát triển kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
- Đây là hiện tượng chưa hề có trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản thời kỳ trước chiến tranh..
- Ba là, sự tăng cường vai trò điều tiết của nhà nước tư bản độc quyền đối với các quá trình kinh tế.