« Home « Kết quả tìm kiếm

Quan hệ ASEAN với ba nước Đông Dương thành công của hội nhập chính trị khu vực


Tóm tắt Xem thử

- ASEAN sẽ khụng cú được vị thế của ngày hụm nay nếu như tổ chức này khụng mở rộng và kết nạp được cỏc thành viờn là ba nước ở bỏn đảo Đụng Dương.
- Hay núi cỏch khỏc, người ta khụng thể hỡnh dung ra một ASEAN mà khụng cú ba nước Đụng Dương.
- Cú thể núi, ba nước Đụng Dương đó tạo ra một diện mạo mới cho ASEAN..
- Với việc kết nạp ba nước Đụng Dương và Myanmar, ASEAN đó chấm dứt sự chia rẽ hàng thập kỷ giữa cỏc nước trong cựng một khu vực, vốn gần nhau về địa lý, cựng chia sẻ những giỏ trị văn hoỏ và lịch sử chung.
- Tuy nhiờn, cho đến nay mối quan hệ giữa ASEAN và ba nước Đụng Dương vẫn cũn là vấn đề được nhắc đến ở cỏc mức độ và bỡnh diện khỏc nhau.
- Bài viết này vỡ thế sẽ phõn tớch mối quan hệ này để trả lời cho cõu hỏi ASEAN cú ý nghĩa như thế nào đối với ba nước Đụng Dương và ngược lại.
- Trường hợp quan hệ ASEAN và ba nước Đụng Dương phản ỏnh một xu thế chung của thời đại là trong quỏ trỡnh hội nhập khụng cú người được, kẻ thua, mà là một quỏ trỡnh ở đú mỗi người cú được một phần lợi ớch và vị thế của mỡnh..
- Ba nước Đụng Dương.
- Campuchia, Lào và Việt Nam là ba quốc gia nằm trờn bỏn đảo Đụng Dương chia sẻ nhiều nột tương đồng trong quỏ khứ cũng như hiện tại..
- Xột về mặt lịch sử, cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đều chia sẻ những giai đoạn lịch sử chung.
- Từ giữa thế kỷ XIX, cả ba nước đều đứng trước mối đe dọa xõm lược của chủ nghĩa thực dõn Phỏp.
- Sau những cuộc giao tranh khụng cõn sức, đến cuối thế kỷ XIX, thực dõn Phỏp về cơ bản đó thiết lập được ỏch đụ hộ của họ ở bỏn đảo Đụng Dương.
- Liờn Bang Đụng Dương thuộc khối Liờn hiệp Phỏp mà thực dõn Phỏp thiết lập thụng qua hai sắc lệnh ký ngày 17 và ngày 20 thỏng 10 năm 1887, lỳc đú bao gồm bốn phần là Cao Miờn (Campuchia), Cochinchina (Nam Kỳ), An Nam (Trung Kỳ) và Tonkin (Bắc Kỳ), 1 trong đú Cochinchina là thuộc địa (colony), cũn cỏc phần khỏc hưởng quy chế bảo hộ (protectorate).
- Trong suốt chiều dài lịch sử của mỡnh, nhõn dõn ba nước đó kề vai sỏt cỏnh dưới sự lónh đạo của Đảng Cộng sản Đụng Dương, cựng chiến đấu chống kẻ thự chung là Phỏp và Mỹ và đều giành được độc lập dõn tộc..
- Xột về mặt chớnh trị - tư tưởng, cả ba nước Đụng Dương đều lựa chọn con đường phỏt triển xó hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mỏc-Lờnin làm nền tảng tư tưởng cho sự phỏt triển của mỡnh.
- và mọi hoạt động trong đời sống chớnh trị thế giới bị chi phối bởi trật tự thế giới hai cực, ba nước Đụng Dương một cỏch tự nhiờn đó trở thành chiến trường núng bỏng nhất và là nơi đụng độ, thử sức giữa hai phe XHCN và TBCN..
- Xột về tài nguyờn thiờn nhiờn, cả ba nước Đụng Dương đều cú nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ, cú “rừng vàng, biển bạc”, cú tiềm năng phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp chế biến nụng sản, thủy hải sản, dịch vụ, du lịch đầy tiềm năng..
- Xột về mặt kinh tế, sau khi giành được độc lập, cả ba nước đều tiến hành xõy dựng mụ hỡnh kinh tế kế hoạch húa tập trung với sở hữu nhà nước và tập thể đúng vai trũ chủ đạo.
- Vào cuối những năm 1970 - đầu những năm 1980 của thế kỷ trước, cả ba nền kinh tế này đều lõm vào tỡnh trạng lạc hậu, trỡ trệ, kộm phỏt triển và phụ thuộc vào sự trợ giỳp của Liờn Xụ và cỏc nước xó hội chủ nghĩa thành viờn của “Hội đồng tương trợ kinh tế” (SEV).
- Tỡnh trạng đú cũn trở nờn bi đỏt hơn, khi chớnh Liờn Xụ và cỏc nước XHCN Đụng Âu cũng phải đối mặt với những thỏch thức diễn ra ngay trong lũng cỏc xó hội đú.
- Sự tan ró của Liờn Xụ thỏng 12 năm 1991, sự giải tỏn của SEV và sự cấm vận của đế quốc Mỹ đó thu hẹp thị trường, cắt đứt nguồn viện trợ gần như là duy nhất của ba nước Đụng Dương..
- Sau hai thập kỷ đổi mới, ba nước Đụng Dương đó đạt được những thành tựu quan trọng trờn tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ, xó hội, an ninh và quốc phũng.
- Tuy nhiờn, thỏch thức lớn nhất mà cả ba nước đang phải đối mặt chớnh là sự tụt hậu của ba nước với cỏc nước ASEAN.
- Bảng 1 cho thấy GDP trờn đầu người ở cỏc nước ASEAN, trong đú ba nước Đụng Dương cựng với Miến Điện vẫn là những nước cú chỉ số thấp nhất..
- Bảng 1: GDP tớnh theo đầu người của cỏc nước ASEAN (đơn vị USD.
- Việt Nam .
- Núi túm lại, ba nước Đụng Dương chia sẻ nhiều điểm tương đồng trong lịch sử cũng như hiện tại.
- Những đặc điểm này cú ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ giữa ASEAN và ba nước Đụng Dương..
- Cho dự là tờn gọi nào đi chăng nữa, ASEAN vẫn là một tổ chức khụng cú cấu trỳc chặt chẽ, bao gồm cỏc nước thành viờn khu vực khụng muốn đỏnh mất chủ quyền của mỡnh, chưa muốn thiết lập một tổ chức siờu quốc gia cú khả năng ra quyết định thay họ.
- Cần phải nhấn mạnh rằng, ASEAN khụng phải là tổ chức khu vực đầu tiờn cú sự tham gia của cỏc nước trong khu vực.
- Ba nước thành viờn ASA đồng ý tăng cường hợp tỏc kinh tế, văn hoỏ, xó hội thụng qua cơ chế họp mặt Ngoại trưởng hàng năm, bờn phối hợp hoạt động, uỷ ban thường trực cỏc uỷ ban đặc biệt và uỷ ban thư ký quốc gia..
- Đầu năm 1967, cả ba nước Thỏi Lan, Philippines và Malaixia đều băn khoăn về việc cú nờn khụi phục Maphilindo hoặc ASA hay khụng.
- ở việc cỏc nước thành viờn thụng qua Tuyờn bố về Khu vực Hoà bỡnh, Tự do và Trung lập (ZOPFAN) tại cuộc họp Bộ trưởng ở Kuala Lumpur thỏng 11/1971..
- Thập kỷ đỏnh dấu sự phỏt triển kinh tế của cỏc nước ASEAN với mức tăng trưởng trung bỡnh từ 6% đến 8% hằng năm.
- Tớnh năng động của nền kinh tế đó làm cho ASEAN trở thành những đối tỏc kinh tế và chớnh trị hấp dẫn của cỏc nước ỳc, New Zealand, Nhật, Mỹ và Tõy Âu.
- nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 họp tại Singapore vào thỏng 1/1992, trong đú cỏc nước ASEAN kờu gọi xỳc tiến thành lập một khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- Đú là chớnh cỏc nước ASEAN phải xớch lại gần nhau hơn, phải xõy dựng hệ thống tài chớnh ngõn hàng mạnh mẽ hơn bằng những quy định hợp lý và được giỏm sỏt chặt chẽ.
- Quan hệ của ASEAN với ba nước Đụng Dương 4.1.
- Cú thể núi, thành cụng của ASEAN khụng chỉ thể hiện ở cam kết của cỏc nước thành viờn trong việc khụng sử dụng và đe doạ sử dụng vũ lực, mà cũn ngăn chặn được cỏc cuộc chiến tranh xảy ra giữa họ.
- 1 Tuy nhiờn, hành động nhõn đạo của Việt Nam nhằm giỳp nhõn dõn Campuchia thoỏt khỏi chế độ diệt chủng của Pụlpốt - Iờngxari bị cỏc nước ASEAN coi là vi phạm nguyờn tắc khụng can thiệp và khụng sử dụng vũ lực trong quan hệ giữa cỏc quốc gia.
- Đứng trước tỡnh hỡnh đú, cỏc nước ASEAN đó cú quan điểm khỏc nhau về vấn đề này.
- giữa lợi ớch an ninh của ASEAN và Việt Nam.
- 3 Theo đú, Việt Nam phải giữ khoảng cỏch trong quan hệ với Liờn Xụ, đổi lại ASEAN sẽ thừa nhận lợi ớch an ninh hợp phỏp của Việt Nam ở Đụng Dương.
- Sự thay đổi quan điểm của ASEAN cú lẽ xuất phỏt từ tỡnh hỡnh chiến sự căng thẳng ở Campuchia, từ những biểu hiện quan hệ chặt chẽ giữa Việt Nam và Liờn Xụ và cú lẽ cũng vỡ sự tăng cường quan hệ Trung Quốc với cỏc nước thành viờn của ASEAN, đặc biệt là Thỏi Lan và Singapore.
- Bước đi khởi đầu đỏnh dấu sự chuyển biến theo chiều hướng tớch cực trong quan hệ chớnh trị giữa ASEAN và Việt Nam được thể hiện bằng chuyến thăm của.
- Ngoại trưởng Inđụnờxia Mochtar đến Việt Nam vào thỏng 4/1982 nhằm trao đổi với cỏc đồng sự Việt Nam một giải phỏp cho vấn đề Campuchia.
- Tuy nhiờn, ngay cả lỳc dú, sự chia rẽ và hoài nghi về việc cải thiện quan hệ với ba nước Đụng Dương vẫn cũn ỏm ảnh và bao trựm cỏc nước trong khu vực.
- Chuyến thăm đầu tiờn của một nguyờn thủ quốc gia cỏc nước ASEAN đến Việt Nam là của Tổng thống Inđụnờxia Suharto diễn ra vào năm 1990 vỡ thế cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Nú là bằng chứng cho sự hoà giải ASEAN- Việt Nam.
- Hội nghị Hoà bỡnh Paris về Campuchia thỏng 10/1991 đó mở ra một giai đoạn mới cho sự phỏt triển của Campuchia núi riờng, cho quan hệ ASEAN với ba nước Đụng Dương núi chung.
- Nhõn tố quyết định cho thắng lợi này phải được chia đều cho cả ASEAN và Việt Nam.
- Quan hệ chớnh trị giữa Việt Nam và ASEAN được thể hiện qua hàng loạt chuyến viếng thăm cấp cao của cả hai phớa.
- Trong khoảng thời gian từ thỏng 10/1991 đến thỏng 3/1992, Thủ tướng Vừ Văn Kiệt đó lần lượt đi thăm cỏc nước ASEAN.
- Việt Nam cũng đún tiếp Thủ tướng Thỏi Lan thỏng 1/1992.
- Thỏng 4 năm đú, Việt Nam đún cả Mahathir và Lý Quang Diệu..
- Sau những sự kiện chớnh trị đú, ASEAN cũng nhận ra rằng, khụng chỉ cú cỏc nước Đụng Dương cần hoà bỡnh, ổn định, hợp tỏc, mà chớnh bản thõn ASEAN cũng cú nhu cầu đú.
- tranh khụng sinh lợi.” 1 Thụng cỏo chung của Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 thỏng 1/1992 tại Singapore khẳng định: “Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết, ASEAN nờn tiến tới một quan hệ gần gũi hơn dựa trờn tỡnh hữu nghị và hợp tỏc với cỏc nước Đụng Dương.” 2 Bằng nỗ lực của mỡnh, Việt Nam, Lào, Campuchia đó lần lượt trở thành thành viờn của ASEAN vào cỏc năm và 1999.
- Đối với ASEAN, việc kết nạp Việt Nam vào ASEAN cú làm cho cỏn cõn của tổ chức này trở nờn thăng bằng hơn trong quan hệ với cỏc nước lớn khụng, đặc biệt trong quan hệ với Trung Quốc xung quanh tranh chấp ở quần đảo Trường Sa? Liệu việc kết nạp Việt Nam cú gõy khú khăn cho việc tỡm kiếm sự đồng thuận trong cỏc cuộc thảo luận về những vấn đề quan trọng của tổ chức khụng, khi mà số thành viờn tăng lờn.
- Liệu nền kinh tế lạc hậu, kộm phỏt triển, đang trong quỏ trỡnh chuyển đổi của ba nước Đụng Dương cú làm chậm tiến trỡnh xõy dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN khụng? Liệu hệ tư tưởng cú cũn là rào cản trong quan hệ giữa ba nước Đụng Dương và phần cũn lại của ASEAN khụng? Đối với ba nước Đụng Dương, việc trở thành thành viờn ASEAN cú giỳp thu hỳt nguồn đàu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mở rộng thị trường và thỳc đẩy quỏ trỡnh cải cỏch nội tại ở ba nước khụng? Liệu tấm thẻ thành viờn ASEAN cú giỳp cho an ninh của ba nước được bảo đảm khụng? Cho dự thế nào đi chăng nữa, cả ASEAN lẫn ba nước Đụng Dương đều nhận thấy lợi ớch của mỡnh và đú là một quyết định đỳng đắn, sỏng suốt cho cả hai phớa, cú ý nghĩa quyết định đối với tiến trỡnh hội nhập khu vực..
- Quan hệ kinh tế.
- Việc giải quyết xung đột ở Campuchia chứng tỏ sự thống nhất, nhưng cũng đa dạng về quan điểm và cỏch tiếp cận của cỏc nước thành viờn ASEAN.
- Cũng tương tự như vậy, sau khi vấn đề chớnh trị được giải quyết, giữa cỏc nước ASEAN cũng cú sự cạnh tranh trong quan hệ kinh tế với một Đụng Dương mới.
- Xuất phỏt điểm của sự khụng thống nhất này chớnh là quan điểm của Thỏi Lan về một “Suwannaphum“ (bỏn đảo vàng), khi đề cập tới tương lai của Đụng Dương thời kỳ hội nhập.
- đú, người ta thường nhớ đến cõu núi nổi tiếng của Thủ tướng Thỏi Lan Chatichai Choonhavan: “Biến Đụng Dương từ chiến trường thành thị trường“.
- Trong quan hệ kinh tế núi chung, giữa ASEAN và ba nước Đụng Dương núi riờng, trao đổi thương mại là một loại hỡnh hợp tỏc kinh tế chủ yếu, đúng vai trũ quan trọng.
- Đối với cả ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia, phỏt triển thương mại và quan hệ thương mại bao hàm một khớa cạnh quan trọng là tự do hoỏ thương mại.
- Nhỡn chung, trao đổi thương mại giữa ASEAN và ba nước Đụng Dương tăng lờn rừ rệt kể từ khi ba nước này trở thành thành viờn của Hiệp hội.
- Trước hết, đối với Việt Nam, những số liệu thống kờ cho thấy, nếu như năm 1988 Việt Nam mới chỉ xuất khẩu sang cỏc nước ASEAN một khối lượng hàng hoỏ cú tổng giỏ trị là 101.1 triệu Đụ la Mỹ, thỡ con số này đó tăng lờn 5 tỷ vào năm 2005.
- Cũng tương tự như vậy, nhập khẩu của Việt Nam từ cỏc nước ASEAN đó tăng từ 32.3 triệu Đụ la Mỹ năm lờn 9 tỷ Đụ la Mỹ năm 2005.
- Trong khoảng thời gian này, tỷ trọng của ASEAN tăng từ 5% lờn 55% tổng giỏ trị xuất khẩu của Việt Nam.
- Những số liệu thống kờ về trao đổi thương mại của Lào với cỏc nước ASEAN cũng cho thấy một xu hướng tương tự.
- Nếu như năm 1980 Lào mới xuất sang cỏc nước ASEAN một lượng hàng hoỏ cú tổng giỏ trị là 4,48 triệu đụ la Mỹ, thỡ năm 2005 giỏ trị này đó tăng lờn 147,6 triệu đụ la Mỹ.
- Cũng trong khoảng thời gian này, nhập khẩu của Lào từ cỏc nước ASEAN đó tăng từ 69,38 triệu đụ la Mỹ năm 1980 lờn 362,4 triệu đụ la Mỹ năm 2005.
- `Mặc dự, trao đổi thương mại giữa ASEAN và ba nước Đụng Dương cú tăng lờn kể từ khi ba nước Đụng Dương trở thành thành viờn của Hiệp hội, nhưng một điểm chung dễ nhận thấy là giỏ trị trao đổi của ba nước với Hiệp hội cũn rất khiờm tốn và nhỡn chung là nhỏ hơn so với giỏ trị trao đổi với cỏc nước ngoài ASEAN trừ trường hợp Lào.
- Nếu như giỏ trị xuất khẩu của Lào sang cỏc nước ASEAN chiếm tới 84,8%.
- tổng giỏ trị xuất khẩu của Lào năm 2005, thỡ giỏ trị này ở Việt Nam là 17,6% và ở Campuchia chỉ là 4,7%.
- tổng giỏ trị nhập khẩu của Lào, trong khi con số này ở Việt Nam là 27,4% và ở Campuchia là 36,4%.
- 1 Bảng sau đõy cho thấy bức tranh toàn cảnh về tỡnh hỡnh thương mại nội ngoại khối của ba nước Đụng Dương..
- Bảng 2: Thương mại nội và ngoại khối của ba nước Đụng Dương năm 2005 (đơn vị: triệu USD): Nguồn ASEAN Trade Database.
- Trong quan hệ kinh tế, bờn cạnh trao đổi thương mại, hợp tỏc trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp cũng là một khớa cạnh quan trọng khỏc của quan hệ ASEAN và ba nước Đụng Dương.
- Trước hết, cần phải núi rằng, để hợp tỏc trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp cú hiệu quả, ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia đó tiến hành hàng loạt những biện phỏp nhằm tạo ra khuụn khổ phỏp lý, cơ cấu tổ chức, chế độ thuế ưu đói đối với cỏc nhà đầu tư.
- Năm 1987, lần đầu tiờn Việt Nam đó ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, với.
- Khụng giống như trao đổi thương mại, trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam cũng như Lào và Campuchia phụ thuộc nhiều vào cỏc nước cụng nghiệp mới (NIEs) hơn là vào cỏc nước ASEAN.
- Nếu như năm 1995, cỏc nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam một giỏ trị là 387 triệu đụ la Mỹ thỡ năm 2004, giỏ trị này là 242,9 triệu đụ la Mỹ.
- Nếu như năm 1995, tổng giỏ trị đầu tư của cỏc nước ASEAN vào Lào là 7 triệu đụ la Mỹ thỡ năm 2004, con số này là 7,8 triệu đụ la Mỹ.
- Bảng 3 cho thấy dũng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ ASEAN vào ba nước Đụng Dương giai đoạn 1995-2005..
- Bảng 3: Dũng vốn FDI từ cỏc nước ASEAN vào ba nước Đụng Dương (đơn vị: triệu USD).
- Với một giỏ trị đầu tư khụng lớn lắm vào ba nước Đụng Dương như đó thấy ở bảng 3, tỷ trọng đầu tư trực tiếp của cỏc nước ASEAN vào Campuchia và Việt Nam trong giai đoạn từ 1995-2004 rất thấp, chỉ chiếm tương ứng là 5,6% và 18,1% tổng giỏ.
- Từ những phõn tớch trờn đõy, cú thể rỳt ra một số nhận xột về tầm quan trọng của ASEAN đối với ba nước Đụng Dương.
- Nhỡn chung, việc ba nước Đụng Dương được kết nạp vào ASEAN là một quyết định đỳng đắn của cả hai phớa.
- Đối với ba nước Đụng Dương, cỏc lợi ớch khi trở thành thành viờn ASEAN bao gồm nhiều khớa cạnh khỏc nhau..
- Với tư cỏch là thành viờn ASEAN, ba nước Đụng Dương cú được tiếng núi cú trọng lượng hơn trong cộng đồng quốc tế..
- Về kinh tế: ba nước Đụng Dương cũng cú được lợi ớch từ những cơ hội tăng cường khả năng hợp tỏc với cỏc nước trong khu vực và từ cỏc nước thành viờn ASEAN.
- là những lợi ớch mà cỏc nền kinh tế chuyển đổi của ba nước Đụng Dương đều rất cần thiết..
- Về kinh nghiệm và mụ hỡnh: cỏc nền kinh tế năng động và tiờn tiến hơn của cỏc nước ASEAN chắc chắn sẽ tạo ra những tỏc động tớch cực lan truyền đối với cỏc nền kinh tế kộm phỏt triển hơn của ba nước Đụng Dương.
- Với tư cỏch là những nước xuất phỏt chậm hơn trong tiến trỡnh phỏt triển kinh tế, cỏc nước Đụng Dương cũng cú thể học tập cỏc kinh nghiệm phỏt triển từ cỏc nước ASEAN và lựa chọn cho mỡnh một mụ hỡnh phỏt triển phự hợp và tương thớch..
- Đối với ASEAN, sự tham gia của ba nước Đụng Dương vào quỏ trỡnh tự do hoỏ thương mại và đầu tư khu vực đó tạo ra những cơ hội làm ăn cho chớnh cỏc nước thành viờn của Hiệp hội vỡ đõy là một thị trường giàu tiềm năng cũn chưa được khai phỏ..
- Việc kết nạp ba nước Đụng Dương cũng mở rộng quy mụ của AFTA với tư cỏch là một thị trường khu vực thống nhất rộng lớn, qua đú sẽ thỳc đẩy mối quan tõm của cỏc nước ngoài khu vực đối với ASEAN..
- Một trong những thỏch thức đú là khoảng cỏch trong sự phỏt triển giữa cỏc nước thành viờn cũ và mới của ASEAN.
- Việc trỡ hoón thực hiện cỏc chỉ số của cỏc nước kộm phỏt triển sẽ ảnh hưởng đến tốc độ hoàn thành cỏc kế hoạch chung