« Home « Kết quả tìm kiếm

Quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore thực trạng và giải pháp


Tóm tắt Xem thử

- Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore thực trạng và giải pháp.
- CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- SINGAPORE.
- Cơ sở lý luận của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore.
- Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế.
- 1.1.2 Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Cơ sở thực tiễn của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore.
- THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-SINGAPORE VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM.
- Quan hệ thƣơng mại Việt nam- Singapore.
- Kim ngạch trao đổi thương mại.
- Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore.
- 2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore.
- Nhận xét về quan hệ thƣơng mại Việt Nam -Singapore.
- Đánh giá về xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore.
- Đánh giá về nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore .5Error! Bookmark not defined..
- Những tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore đối với.
- sụ phát triển kinh tế của Việt Nam...54 2.3.1.
- Những chính sách thương mại ưu đãi của Singapore với Việt nam.
- Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...56 2.3.3.
- Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore đối với.
- chính trị ngoại giao và các mặt kinh tế xã hội khác ở Việt Nam...58.
- ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-SINGAPORE.
- 3.1.Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt nam-Singapore.
- Phương hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam-Singapore.
- Giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam - SingaporeError! Bookmark not defined..
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
- APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới XNK : Xuất nhập khẩu.
- Ngày nay, xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá thương mại đã và đang tác động sâu sắc đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
- Sự tồn tại và phát triển của các nền kinh tế đang ngày càng trở nên lệ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trong những mối quan hệ thương mại đa phương phức tạp.
- Để tránh nguy cơ tụt hậu và tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới Việt Nam cũng phải mở rộng và đa dạng hoá các hình thức thương mại song phương và đa phương.
- Thị trường hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam được mở rộng tới trên 100 quốc gia trên thế giới.
- Nước ta đã chính thức là thành viên của nhiều tổ chức và thể chế thương mại khu vực và quốc tế quan trọng như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu (ASEM) và đang tích cực xúc tiến gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO.
- là tổ chức quốc tế tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng để thuận lợi hoá các hoạt động thương mại giữa các thành viên..
- Lợi ích của tham gia vào thương mại quốc tế là vô cùng to lớn.
- Nó là con đường duy nhất để Việt Nam có thể thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất.
- Song cái gì cũng có tính hai mặt của nó, hoạt động thương mại càng mở rộng và tự do hoá bao nhiêu thì càng gây nhiều áp lực cho những nước có nền kinh tế yếu kém, chưa phát triển như Việt Nam bấy nhiêu do chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường.
- Chính vì đòi hỏi bức xúc này nên tôi chọn vấn đề: “Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore thực trạng và giai phap “ làm đề tài nghiên cứu của luận văn..
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore và đánh giá tác động đối với sự phát triển kinh tế đất nước..
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore cả chiều rộng và chiều sâu, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước..
- Vận dụng phương pháp khoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị học, lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm lý luận cơ bản..
- Luận văn tập trung nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam –Singapore từ khi Việt nam tiến hành đổi mới nền kinh tế đến nay..
- Hệ thống hoá lý thuyết, luận giải rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore..
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá về tác động của mối quan hệ này - cả những nhân tố tích cực và những mặt hạn chế - tới tiến trình hội nhập và sự phát triển kinh tế của Việt Nam..
- Phân tích những yếu tố tác động đến việc tăng cường quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore từ đó dự báo triển vọng của mối quan hệ này, xác định rõ hơn quan điểm và đưa ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy mối quan hệ này trong tương lai..
- Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương : Chương 1: Cơ sở khoa học của quan hệ thương mại Việt nam-Singapore.
- Chương 2: Thực trạng Quan hệ thương mại Việt Nam-Singapore và những tác động của nó tới sự phát triển kinh tế của Việt nam..
- Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore..
- CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-SINGAPORE.
- Cơ sở lý luận của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore 1.1.1.
- Thương mại quốc tế chính là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua mua bán.
- Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia..
- Trong thời đại ngày nay, thương mại quốc tế có tính chất sống còn bởi nó không chỉ cho phép khai thác lợi thế của nước xuất khẩu mà còn mở rộng khả năng tiêu dùng của nước nhập khẩu.
- Thương mại quốc tế làm đa dạng hoá mặt hàng với số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn vượt qua ranh giới khả năng sản xuất của mỗi quốc gia nếu chỉ thực hiện tự cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài..
- Đối với nước ta cũng vậy, thương mại quốc tế sẽ cho phép giới thiệu, thúc đẩy, khai thác tiềm năng và thế mạnh trong nước đối với nước ngoài một cách có lợi nhất.
- Khi nói đến thương mại quốc tế, chúng ta cần phải xem xét tới nguồn gốc và cơ sở lý luận về thương mại quốc tế..
- Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được phát triển bởi các nhà kinh tế học cổ điển nhất là Adam Smith .
- Rõ ràng là việc tiến hành thương mại giữa các quốc gia phải đảm bảo cho họ đều có lợi.
- Nếu một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt hại từ thương mại thì họ từ chối ngay.
- Giả sử rằng thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quỗc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng giống nhau.
- Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối giải thích được tại sao một nền kinh tế phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu từ bên ngoài như Nhật bản lại có thể phát triển thành một nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới..
- Năm 1817, nhà kinh tế học kinh tế nổi tiếng người Anh là Đavid Ricardo đã chứng minh rằng chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nước và ông gọi kết quả đó là quy luật lợi thế tương đối.
- Quy luật này được nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là chìa khoá của các phương thức thương mại.
- Lý thuyết này đã khẳng định rằng: Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình.
- Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thương mại quốc tế thì nó có thể thu được lợi ích không nhỏ..
- Khi tham gia thương mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (Đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất (Đó là loại hàng hoá không có lợi thế tương đối)..
- Để chứng minh lý thuyết của mình, David Ricardo đã đưa ra một mô hình giả định đơn giản dựa trên các giả thiết như: Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng, mỗi quốc gia có lợi thế về một mặt hàng, công nghệ sản xuất của hai nước là cố định, chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải, lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nước nhưng không thể di chuyển giữa các nước và thương mại hoàn toàn tự do giữa hai nước..
- Sản phẩm Việt Nam Singapore.
- Từ bảng trên ta thấy rằng, Singapore có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam về cả hai loại hàng hoá.
- Nhưng khi năng suất lao động ở ngành thép của Singapore gấp 6 lần của Việt Nam thì năng suất lao động ở ngành dệt của Singapore chỉ gấp có hai lần.
- Như vậy giữa thép và vải, Việt Nam có lợi thế tương đối trong sản xuất vải, còn Singapore có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai loại hàng hoá so với Việt Nam nhưng chỉ có lợi thế tương đối trong sản xuất thép..
- Theo quy luật lợi thế tương đối thì cả hai quốc gia sẽ đều có lợi nếu Singapore chuyên môn hoá sản xuất thép còn Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải, sau đó tiến hành trao đổi một phần thép lấy một phần vải cho nhau..
- Qua bảng (1) minh hoạ giả định của Ricardo đã giải thích trong hoàn cảnh của một mô hình kinh tế đơn giản, với nhiều giả định rằng dù một nước có năng suất lao động sản xuất các loại hàng hoá cao hơn các nước khác nhưng thông qua thương mại quốc tế vẫn có lợi nếu chuyên môn hoá vào sản xuất những mặt hàng mà nước đó có chi phí cơ hội thấp hơn các nước khác để sản xuất ra hàng hoá đó.
- Quan điểm này đã được phát triển một cách cụ thể và rõ ràng hơn bởi các nhà kinh tế Tân cổ điển sau này..
- Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo giải thích một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành, phát triển của thương mại quốc tế.
- Do đó mô hình Heckscher-Ohlin (hay còn gọi là Heckscher Ohlin Samuelson) với cách nhìn thực tế hơn sẽ giải thích thoả đáng nguồn gốc của thương mại quốc tế vẫn trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh..
- Trong nền kinh tế hiện đại, lao động chỉ là một trong ba nhóm yếu tố sản xuất cơ bản (bao gồm đất đai, lao động và tư bản).
- Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế ba yếu tố trên cũng có thể hiểu một cách tương tự.
- Trong ví dụ trên Singapore sẽ gặp lợi thế so sánh về thép còn Việt Nam về vải.
- Và chúng ta có thể kết luận Singapore sẽ xuất khẩu thép sang Việt Nam để đổi lấy vải..
- 1- Bộ Thương mại – Vụ Châu á - Thái bình dương: Chính sách phát triển thương mại của Singapore..
- 2- Bộ Thương mại: Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010..
- 3- Nguyễn Mạnh Cầm Việt Nam trên con đường đổi mới và phát triển.
- Bài phát biểu tại Diễn đàn Thương mại và Đầu tư Việt Nam 2002..
- 4- Hà Châu: Quan hệ hợp tác nhiều mặt Việt Nam -Singapore không ngừng được củng cố và phát triển.
- Tạp chí Thương mại số 5 /2001..
- 5- Nguyễn Thị Côi (CV Bộ Thương mại): Bài nói chuyện về quan hệ KT- TM Việt Nam - Singapore tại ĐH Thương mại 10/2001..
- 6- Lưu Vĩnh Đoạn: Kinh tế châu á bước vào thế kỷ XXI.
- 7- Nguyễn Thị Hiền: Singapore - Quốc gia đầu tàu trong hội nhập kinh tế khu vực ở Đông Nam á.
- Tạp chí kinh tế châu á- TBD .
- 10- Đào Duy Huân (1997): Kinh tế các nƣớc Đông Nam á.
- 12 Võ Minh Lệ – Tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu tới Singapore, Tạp chí Những vần đề kinh tế thế giới, số .
- Tạp chí Kinh tế châu á - TBD số .
- Nguyễn Duy Nghĩa: Làm gì để thực hiện mục tiêu xuất khẩu 2002 , Tạp chí thương mại số 9/2002..
- Viện Kinh tế thế giới 2001.
- Nguyễn Trần Quế: Lựa chọn sản phẩm và thị trƣờng trong ngoại thƣơng thời kỳ CNH của các nền kinh tế Đông á, NXBCTQG 1997..
- Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy giảm tăng trƣởng kinh tế thế giới.
- Tạp chí kinh tế châu á -TBD, số .
- Kinh tế các nƣớc Đông Nam á - Thực trạng và triển vọng.
- Các trang Website của Thời báo kinh tế Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI.
- Thông tin chuyên đề các lĩnh vực doanh nghiệp thương mại 2001-2002.