« Home « Kết quả tìm kiếm

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT CỦA KHU DÂN CƯ VEN SÔNG NHUỆ


Tóm tắt Xem thử

- TI ỂU BAN: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
- QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT CỦA KHU DÂN CƯ VEN SÔNG NHUỆ.
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật nói chung, đặc biệt là các công trình cấp thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR) ở Việt Nam chưa theo kịp sự phát triển của các khu dân cư và khu công nghiệp.
- Kết quả là chất thải rắn và nước thải chứa chất bẩn hữu cơ, chất dinh dưỡng và chất độc hại chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép xả bừa ra môi trường và các con sông.
- Về các giải pháp xử lý chất thải của các cụm dân cư, kể cả các cụm dân cư dọc lưu vực sông, đô thị, ven đô và nông thôn, ở Việt Nam cũng đã và đang có nhiều dự án, chương trình nghiên cứu, ứng dụng, triển khai ở các quy mô khác nhau.
- Từ những kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tiễn ở trong nước, các nhà nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức bảo vệ môi trường (BVMT) của Việt Nam đã nhận thấy rằng phải áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước và tăng cường quản lý chất thải để đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng tài nguyên nước..
- Trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2006, Viện Kỹ thuật nước và Công nghệ Môi trường - (IWEET) đã tiến hành nghiên cứu "Xây dựng và triển khai mô hình xử lý chất thải sinh hoạt của các cụm dân cư dọc lưu vực sông.
- Đây là một dự án do Cục Bảo vệ Môi trường - Bộ TNMT Việt Nam cấp vốn và quản lý nhằm hướng tới thực hiện kế hoạch xử lý triệt để các nguồn thải dọc các lưu vực sông, qua đó góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam.
- Bài viết này sẽ trình bày tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về quản lý tài nguyên nước và quản lý chất thải sinh hoạt của khu dân cư ven sông Nhuệ với sự tham gia của cộng đồng trong khuôn khổ dự án nêu trên..
- M ục tiêu của nghiên cứu.
- Nghiên cứu và đề xuất xây dựng các mô hình kết hợp giữa các biện pháp chính sách và kỹ thuật nhằm huy động cộng đồng tham gia xử lý chất thải sinh hoạt của các cụm dân cư dọc các lưu vực sông;.
- Thi ết kế chi tiết và thử nghiệm triển khai một mô hình xử lý chất thải sinh hoạt c ủa các cụm dân cư dọc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy thuộc địa bàn thành phố Hà N ội..
- Phương pháp nghiên cứu.
- ThS, Viện Kỹ thuật Nước và Công nghệ Môi trường (IWEET).
- TS, Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường (IESE).
- Quan tr ắc môi trường để cập nhật thông tin về chất lượng môi trường nước, CTR.
- Bài vi ết tập trung giới thiệu kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình trình diễn qu ản lý chất thải sinh hoạt cụm dân cư tại hai xã Tả Thanh Oai và xã Hữu Hoà, huyện Thanh Trì, Hà N ội.
- Đây là địa điểm “nóng” về vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh..
- N ội dung nghiên cứu.
- Trong khuôn kh ổ Dự án, IWEET đã thành lập nhóm thực hiện Dự án với sự tham gia c ủa lực lượng cán bộ quản lý môi trường địa phương và một số nhà nghiên c ứu khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: kỹ thuật môi trường, công nghệ môi trường, quản lý môi trường, giáo dục đào tạo, truyền thông cộng đồng thuộc các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức nghiên cứu môi trường.
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu điển hình, đánh giá thực trạng chất thải và xử lý ch ất thải sinh hoạt của một số cụm dân cư dọc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy..
- áp dụng thử nghiệm ở c ấp xã nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý chất thải sinh hoạt (t ập trung vào vấn đề nước thải và chất thải rắn) quy mô cấp xã..
- Đề xuất một số mô hình phù hợp: kết hợp cả các biện pháp kỹ thuật, các biện pháp chính sách để huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý hiệu quả chất thải sinh hoạt của các cụm dân cư dọc lưu vực sông, đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế và phù hợp về mặt môi trường cho lưu vực sông được khảo sát.
- Th ực hiện chương trình truyền thông và tập huấn nâng cao nhận thức, năng l ực quản lý và vai trò của cộng đồng trong quản lý chất thải sinh hoạt.
- K ết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Nh ững vấn đề môi trường do diễn biến dân cư - đô thị hoá trong lưu vực Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng với diện tích tự.
- Lưu vực bao gồm 1 thành phố, 47 thị xã, thị trấn, 44 quận huy ện và hơn 990 xã, phường thuộc địa phận hành chính của một phần Thủ đô Hà N ội, các tỉnh Hoà Bình, Tỉnh Hà Tây, tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình..
- K ết quả khảo sát, nghiên cứu năm 2005 cho thấy nguồn tác động ô nhiễm môi trường là:.
- T ổng lượng nước thải khoảng 700 000 m3/ngày, trong đó tại các khu vực đô th ị và công nghiệp khoảng 550 000 m3/ngày (Hà Nội: 458 000 m3/ngày, TX Hà Đông:.
- Lượng nước thải 2 xã nghiên cứu khoảng 4600m3/ngày..
- T ổng lượng chất thải rắn 4341,9 T/ngày, trong đó lượng CTR đô thị là 2984,7 T/ngày (thu gom được 1699,5T/ngày)..
- Hình 1 là b ản đồ giới thiệu giới hạn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy và các điểm quan tr ắc môi trường của Cục BVMT.
- Hình biểu thị biến đổi dân số và lượng th ải ô nhiễm tại các tỉnh thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy qua các năm và 2005..
- Hình 1: B ản đồ lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy và các điểm quan trắc môi trường (nguồn: Cục BVMT).
- Dân số trung bình ở các tỉnh lưu vực sông Nhuệ - Đáy (nghìn người).
- Lượng nước thải các đô thị - KCN trong lưu vực (X1000m 3 /ngđ).
- trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy Hình 3.Tổng lưu lượng nước thải của các tỉnh trong lưu vực sông Nhuệ.
- Tải lượng ô nhiễm nước theo chất lơ lửng trong lưu vực nghiên cứu (T/ngđ).
- khu công nghiệp trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
- Tải lượng ô nhiễm theo BOD ở các đô thị -KCN trong lưu vực nghiên cứu (T/ngđ).
- T ải lượng ô nhiễm tính theo BOD 5 ở các đô thị và khu công nghiệp trong lưu v ực sông Nhuệ - Đáy.
- Các v ấn đề về môi trường nước và CTR ở khu vực mô hình trình diễn a.
- K ết quả đo đạc và khảo sát cho thấy hầu hết các nguồn nước thải trong khu vực đều có hàm lượng các chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt là nước thải chăn nuôi và nước thải sản xuất bia.
- Nước sông Nhuệ khu vực chảy qua hai xã t ả Thanh Oai và Hữu Hoà có độ đục cao, DO rất thấp, BOD, COD cao.
- Nước sông Nhu ệ tại khu vực có màu đục đen, mùi khó chịu do ảnh hưởng của nước thải..
- Môi trường nước dưới đất đã có dấu bị ô nhiễm bởi hàm lượng các yếu tố: độ c ứng, S0 4.
- Môi trường nước tại các tầng ch ứa nước: Holocen, Pleistocen đã có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng như: PO 4 3.
- V ấn đề chất thải rắn.
- c -Các công trình h ạ tầng cơ sở , h ệ thống cấp thoát nước thiếu, không đồng bộ và đang bị xuống cấp gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường lưu vực.
- Thi ếu thể chế, chính sách quản lý môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy Tóm l ại: Nước thải và CTR đổ bừa bãi đã dẫn tới những tác hại về môi trường và s ức khoẻ người dân ở địa phương.
- Nước sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng xấu đến vùng hạ lưu và sông Đáy..
- Gi ải pháp và kết quả triển khai mô hình trình diễn xử lý chất thải sinh ho ạt của các cụm dân cư dọc lưu vực sông.
- D ự án đã dựa vào phương pháp tiếp cận lựa chọn mô hình quản lý chất thải như sau:.
- Qu ản lý tổng hợp nguồn nước lưu vực sông: lồng ghép giữa quy hoạch và các gi ải pháp cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, thoát nước mưa, quản lý chất th ải rắn..
- Huy động cộng đồng tham gia quản lý chất thải.
- Qu ản lý chất thải dưới hình thức cung cấp dịch vụ vệ sinh theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ..
- Qu ản lý theo mô hình phân tán, với các công nghệ chi phí thấp và bền vững, hướng tới tái sử dụng quay vòng chất thải và giảm thiểu lượng chất thải thải ra môi trường..
- K ết quả chính mà Dự án đã nghiên cứu, xây dựng và triển khai nhằm bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, bao gồm:.
- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp thể chế, chính sách, quản lý môi trường với s ự tham gia của cộng đồng địa phương..
- Ki ến nghị các mô hình công nghệ xử lý nước thải và chất thải rắn sinh hoạt và s ản xuất tiểu thủ công - làng nghề nhằm giảm thiểu ô nhiễm lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy..
- Công ngh ệ xử lý CTR: chế biến phân vi sinh, tái chế chất thải rắn vô cơ, chôn l ấp hợp vệ sinh và xử lý chất thải rắn công nghiệp, tiến tới sử dụng công nghệ đốt..
- Trước mắt là triển khai thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phân loại tại nguồn, ch ế biến phân vi sinh từ rác thải hữu cơ tại trạm chế biến phân vi sinh (Compost) ở quy mô xã ho ặc thôn.
- Nước thải được thu gom và xử lý tối đa tại quy mô hộ gia đình, với các công ngh ệ chi phí thấp, phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương, tại hộ gia đình, theo phương thức tách các dòng vật chất tối đa (nếu có thể) và hướng tới tái sử dụng nước th ải, chất dinh dưỡng an toàn trong trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, khí sinh học (nếu có) trong sinh ho ạt, sản xuất.
- Các giải pháp kỹ thuật được ưu tiên đề xuất là: bể Biogas x ử lý chất thải sinh hoạt và chăn nuôi, bể tự hoại cải tiến (BASTAF), hố xí sinh thái tách nước tiểu.
- Phần chất thải không xử lý được tại hộ gia đình hay phát sinh từ quá trình x ử lý chất thải tại hộ gia đình (nước thải sinh hoạt sau xử lý sơ bộ, bùn cặn.
- Các giải pháp công nghệ xử lý nước thải chi phí th ấp áp dụng cho lưu vực nghiên cứu và đặc điểm của chúng đã được tổng hợp và trình bày trong b ảng 1..
- Các giải pháp công nghệ xử lý nước thải chi phí thấp và đặc điểm của chúng Loại.
- pháp x ử lý Loại nước thải Ưu điểm Nhược điểm Bể tự.
- Nước thải có cặn dễ lắng, đặc biệt là nước thải sinh hoạt.
- Hiệu quả xử lý thấp, nước ra có mùi Bể lắng, Nước thải có cặn.
- Nước thải sinh hoạt đã lắng sơ bộ và nước thải công nghiệp có tỷ lệ COD/BOD thấp.
- Đơn giản, bền nếu xây dựng tốt và nước thải đã được sơ lắng, hiệu quả xử lý cao, tốn ít không gian vì đặt dưới đất.
- Chi phí xây dựng cao, nhất là cho vật liệu lọc, có thể bị tắc, có mùi mặc dù hiệu quả xử lý cao.
- Nước thải sinh hoạt đã lắng sơ bộ và nước thải công nghiệp có tỷ lệ COD/BOD thấp, thích hợp với cả nước thải công nghiệp nồng độ cao.
- Đơn giản, bền, hiệu quả xử lý cao, tốn ít không gian vì đặt dưới đất, không bị tắc, tương đối rẻ hơn so với bể lọc kỵ khí.
- Yêu cầu diện tích lớn hơn, không hiệu quả khi xử lý nước thải nồng độ thấp, giai đoạn khởi động lâu hơn bể lọc kị khí.
- Thích hợp với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp không đậm đặc đã được lắng sơ bộ.
- Hiệu quả xử lý cao nếu xây dựng tốt, đảm bảo mỹ quan, không có nước thải trên mặt đất, nếu d ùng vật liệu sẵn có ở địa phương thì rẻ hơn, nước sau xử lý không có mùi.
- Yêu cầu sử dụng không gian lâu dài, chi phí cho lớp vật liệu lọc cao nếu không có sẵn, yêu cầu trình độ quản lý cao trong khi xây dựng, vận hành và giám sát thường xuyên trong 1 - 2 n ăm đầu tiên Hồ sinh.
- Nước thải công nghiệp có nồng độ đậm đặc và trung bình.
- Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp nồng độ thấp đã xử lý sơ bộ.
- Xây dựng đơn giản, độ tin cậy trong vận hành cao nếu có kích thước hợp lý, tỷ lệ khử trùng cao, có thể tạo ra môi trường như trong tự nhiên, có thể kết hợp nuôi cá nếu hồ rộng và tải lượng thấp.
- Đã triển khai chương trình tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về xử lý chất thải và BVMT cho hàng trăm lượt cán bộ và nhân dân hai xã.
- Các nhóm m ục tiêu của chương trình tập huấn là: (1) các cán bộ nòng cốt của địa phương tham gia d ự án đang phụ trách công tác quản lý giao thông, thủy lợi, xây dựng, vệ sinh môi trường của địa phương, đại diện tổ dân phố, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, tổ.
- (2) tuyên truyền rộng rãi cho đông đảo nhân dân ở các thôn, xóm qua các cu ộc họp cộng đồng, các buổi phát thanh về quản lý chất thải - bảo vệ môi trường của UBND xã..
- Đã xây dựng được 2 mô hình trình diễn xã hội hoá xử lý nước thải và chất th ải rắn tại hai xã Tả Thanh Oai và Hữu Hoà.
- Cụ thể là xây dựng được hai bể xử lý nước thải cho hai cụm dân cư và một trạm phân loại và chế biến phân mùn hữu cơ từ CTR h ữu cơ của địa phương.
- Nước thải sau bể xử lý đạt tiêu chuẩn xả vào nguồn nước lo ại B theo TCVN5945 - 2005.
- Vốn đầu tư xây dựng thấp nhưng hiệu quả xử lý đạt rất cao - đến 70 - 80% tải lượng ô nhiễm.
- Sơ đồ minh họa mô hình quản lý CTR áp dụng cho xã như trình bày ở hình 6.
- Để hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ và công trình, dự án đã phối hợp v ới chính quyền xã, tham vấn cộng đồng và xây dựng được 2 bản quy chế và cam kết v ề quản lý chất thải và bảo vệ môi trường cho 2 xã Tả Thanh Oai và Hữu Hoà.
- Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt trình diễn.
- D ự án đã điều tra, đánh giá được hiện trạng và mối quan hệ giữa các vấn đề kinh t ế, xã hội, môi trường và chất thải lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
- K ết quả dự án cho thấy vấn đề quản lý tổng hợp chất thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường theo lưu vực sông với sự tham gia của cộng đồng còn mới mẻ và khá phức t ạp đối với nước ta, đòi hỏi phải được tiếp tục hoàn thiện cả về mặt phương pháp luận l ẫn thực tiễn.
- Để việc triển khai có hiệu quả và bền vững các giải pháp công nghệ xử lý ch ất thải đã đề xuất và trình diễn, rất cần có sự quan tâm đầu tư của các cơ quan quản lý môi trường địa phương, sự đồng tình ủng hộ và tự giác thực hiện của nhân dân địa phương, ngoài ra không thể thiếu sự tư vấn từ các nhà khoa học..
- Để quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt các cụm dân cư lưu vực sông tốt hơn, c ần tuyên truyền phổ biến về mức độ ô nhiễm, diễn biến ô nhiễm, những vấn đề môi trường bức xúc do chất thải sinh hoạt và giải pháp cho lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy và k ết quả xây dựng mô hình điểm ở hai xã Tả Thanh Oai và Hữu Hoà, huyện Thanh Trì, Hà N ội đến các cấp, các ngành, các địa phương thuộc địa bàn nghiên cứu..
- B ộ TNMT và các cấp có thẩm quyền tiếp tục tạo điều kiện triển khai xây dựng thêm các mô hình xã h ội hoá xử lý chất thải sinh hoạt tại các khu dân cư dọc các lưu v ực sông khác của Việt Nam..
- [1] Báo cáo t ổng hợp Dự án "Xây d ựng và triển khai mô hình xử lý chất thải sinh hoạt của các c ụm dân cư dọc lưu vực sông.
- [2] Báo cáo Hi ện trạng Môi trường Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hà Nam của các Sở Khoa học Công ngh ệ và Môi trường các năm .
- [3] Cam k ết về bảo vệ môi trường của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân 6 tỉnh, thành phố thuộc lưu v ực sông Nhuệ - sông Đáy, H ội nghị Bảo vệ Môi trường Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy ngày