« Home « Kết quả tìm kiếm

Quy định về hợp đồng BOT, BTO, BT theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài


Tóm tắt Xem thử

- Hợp đồng kinh tế.
- Luật đầu tư.
- tăng cường thu hút vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng ấn tượng cho nền kinh tế.
- Điều đó làm hạn chế tính hấp dẫn, cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam.
- Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa cũng như do nhiều nguyên nhân lịch sử khác nhau, các vụ việc liên quan đến Hợp đồng BOT, BTO, BT trong lĩnh vực đầu tư ngày càng đa dạng và phong phú.
- định của pháp luật về Hợp đồng BOT, BTO, BT trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam và pháp luật nước ngoài về lĩnh vực này.
- Chương 1: Những vấn đề pháp lý cơ bản về đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT..
- Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.
- Theo quy định tại Khoản 17, Điều 3 Luật Đầu tư thì khái niệm Hợp đồng BOT được định nghĩa như sau: Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhầ đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định.
- hết thời hạn Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam..
- Về cơ sở pháp lý: Hoạt động đầu tư hay việc đầu tư vốn đế kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa nhà đầu tư với Nhà nước (thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
- Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh với tư cách pháp lý của mình phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.
- Khi đó nhà đầu tư phải tuân theo quy định về pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan..
- Về chủ thể ký kết hợp đồng: Chủ thể tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng dự án bao gồm một bên là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên là nhà đầu tư..
- Về đối tƣợng của hợp đồng: Đối tượng của hình thức đầu tư theo Hợp đồng BOT là các công trình kết cấu hạ tầng..
- Trong Hợp đồng BOT, bao gồm sự thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và Nhà nước liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam..
- Về phƣơng thức thực hiện Hợp đồng BOT: sau khi ký kết hợp đồng nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới hay cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có..
- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư này, nhà đầu tư phải thành lập Doanh nghiệp BOT (hay Doanh nghiệp dự án) theo quy định của pháp luật để tổ chức quản lý, kinh doanh dự án..
- Đây cũng là nét khác biệt so với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)..
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết, thoả thuận trong hợp đồng dự án khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư tiến hành quản lý và kinh doanh công trình này trong thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý.
- Hết thời hạn kinh doanh theo thỏa thuận, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước.
- Điều này đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vốn xây dựng công trình hạ tầng ở Việt Nam..
- Hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
- sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT (Khoản 19, Điều 3, Luật Đầu tư 2005)..
- Vì hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở pháp lý là hợp đồng được ký kết giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và có tính chất là hợp đồng dự án nên hợp đồng BT có đặc điểm giống với Hợp đồng BOT, BTO về chủ thể giao kết, về đối tượng.
- Vai trò, ý nghĩa của đầu tƣ theo Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với các quốc gia Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là một hoạt động có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và được xem là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước..
- Chính vì vậy, việc thu hút nguồn vốn đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
- Việc thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách sẽ giúp các quốc gia phát triển nền kinh tế một cách đồng bộ và hiệu quả cao.
- Từ những tìm hiểu, phân tích về khái niệm, đặc điểm cơ bản về đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT học viên thấy được những vấn đề pháp lý riêng biệt của hợp đồng dự án so với các hình thức hợp đồng khác.
- Hình thức đầu tư theo hợp đồng dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế các quốc gia trên thế giới mà còn có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam..
- Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT lần đầu tiên được quy định trong luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài năm 1992 với chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài ký kết hợp đồng với một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư về xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình hạ tầng..
- Trong Luật Đầu tư nước ngoài 1996 tiếp tục ghi nhận thêm hai hình thức đầu tư theo hợp đồng mới trong xây dựng cơ sở hạ tầng là Hợp đồng BTO, hợp đồng BT..
- Theo đó, hình thức đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT cũng cần được pháp luật quy định thống nhất về nội dung và hình thức.
- Do vậy, ngày Chính phủ đã ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và nước ngoài theo Nghị định 78/2007/NĐ-CP để hướng dẫn đầu tư theo các hình thức đó..
- Ngày Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ - CP về đầu tư.
- Thực chất các cơ quan này đại diện cho Nhà nước và nhân danh lợi ích Nhà nước để thực hiện đàm phán với nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước..
- Pháp luật hiện hành đã quy định thêm một số phương thức đầu tư mới cho nhà đầu tư tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Mặc dù quy chế Hợp đồng BOT trước đây áp dụng cho nhà đầu tư ngoài cũng quy định phương thức đầu tư theo phương thức đầu tư BT, quy chế BOT áp dụng cho đầu tư trong nước không áp dụng quy chế này.
- Trên thực tế các nhà đầu tư nước ngoài cũng chỉ tập trung vào dự án BOT, bởi lẽ trước đây không quy định rõ Chính phủ sẽ tạo điều kiện gì để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức BT được thu hồi vốn và lợi nhuận sau khi xây dựng và chuyển giao công trình cho Nhà nước.
- Còn nhà đầu tư trong nước không được thực hiện theo phương thức này..
- Tính công khai, minh bạch trong hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật đầu tư nói riêng là yếu tố vô cùng quan trọng.
- Chính vì vậy để thu hút nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng pháp luật đầu tư của nước ta ngày càng hoàn thiện hơn..
- Trong nhiều trường hợp các nhà đầu tư chính là các Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ, ngành tham gia đàm phán, ký kết Hợp đồng BOT.
- Đã có nhà đầu tư thừa nhận rằng: vấn đề quan trọng nhất của việc ký Hợp đồng BOT là tạo việc làm cho người lao động chứ không phải là điều khoản trong hợp đồng..
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng dự án trong quan hệ đầu tư được xác định trong giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng.
- Ở một số nước, pháp luật hạn chế quyền của nhà đầu tư theo hợp đồng dự án trong việc ấn định mức phí và giá trần của sản phẩm dịch vụ.
- Một trong những lĩnh vực mà Philippine chú trọng phát triển và tập trung thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước đó là lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Trong chương 2 học viên nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt về đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT và thực trạng của pháp luật của Việt Nam cũng như pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này, cụ thể pháp luật của Philippine, pháp luật Hàn Quốc.
- Mô hình đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT là những mô hình có vai trò quan trọng, mô hình này đã áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới nhất là những nước đang phát triển.
- Thứ ba, đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật về Thương mại và Đầu tư..
- Trong lĩnh vực đầu tư và đầu tư theo Hợp.
- đồng BOT… thời gian qua tồn tại sự khác biệt giữa hai khung pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư và áp dụng không thống nhất với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài..
- Theo đó quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hình thức đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT phải thể chế những yêu cầu thực tiễn phát sinh trong quá trình thực hiện dự án thành quy định của hệ thống pháp luật.
- Từ đó đảm bảo tính khả thi của hệ thống pháp luật trên thực tế, làm tăng hiệu quả của dự án đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và lợi ích công cộng..
- Thứ tư, về quy chế huy động vốn và các ưu đãi tài chính cho nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án khi tham gia thực hiện các dự án BOT, BTO, BT.
- Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãi tài chính, một vấn đề quan trọng của các dự án BOT với các nhà đầu tư nước ngoài là những rủi ro phát sinh từ sự biến động tỷ giá đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ..
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh hoạt động đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.
- đích kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, hạn chế sử dụng ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản..
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả Nhà nước đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.
- Thứ ba, cần minh bạch hóa hơn nữa các chính sách, pháp luật về đầu tư theo Hợp đồng BTO, BOT, BT đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho các nhà đầu tư, thực hiện xã hội hóa hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm kêu gọi hơn nữa nguồn vốn của khu vực kinh tế tư nhân cho đầu tư các công trình tiện ích công cộng..
- Xử lý dứt điểm, nhanh chóng các vướng mắc trong quá trình cấp phép nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án cho nhà đầu tư..
- Về áp dụng pháp luật: trong các hợp đồng dự án theo hình thức BOT, BTO, BT thường có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài là một bên chủ thể của dự án khi đó hợp đồng dự án trở thành hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
- Bởi lẽ, quy định này ảnh hưởng trực tiếp quyền và nghĩa vụ của các bên, tác động đến tâm lý của nhà đầu tư..
- Từ thực tiễn phân tích những quy định pháp luật của Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới mà cụ thể là kinh nghiệm của Philippine và Hàn Quốc, học viên đã mạnh dạn đưa ra những quan điểm và những giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và những quy định về Hợp đồng BOT, BTO, BT nói riêng.
- cần minh bạch hóa hơn cá chính sách pháp luật về đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT.
- Với một hệ thống pháp luật về đầu tư hoàn thiện, chặt chẽ và phù hợp Việt Nam sẽ trở thành một đất nước có sức hấp dẫn về nguồn vốn đầu tư như các quốc gia phát triển trên thế giới.
- nữa vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng cũng như tạo sức hấp dẫn về đầu tư hơn nữa của nước ta học viên đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiều và đưa ra một số quan điểm và phương hướng hoàn thiện pháp luật về hình thức đầu tư theo phương thức hợp đồng dự án.
- Để làm được điều đó một trong những vấn đề cơ bản và trọng tâm là phải nhận diện những đặc điểm pháp lý đặc thù, và thực trạng những quy định pháp luật về hình thức đầu tư này.
- thực trạng pháp luật Việt Nam và một số nước (như Chương 2 đã phân tích), chúng tôi đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục cá bất hiện nay và thúc đẩy các quan hệ đầu tư theo hình thức hợp đồng trên..
- Phạm Thị Thanh Bình (1991), Những biện pháp và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ở Philippine, tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới, số 6/1991..
- Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập..
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Tờ trình số 5117/BKHĐT ngày 11/7/2006 về việc:.
- phương án tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ về dự thảo hội nghị định về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BTO, BOT, BT..
- Bộ tài chính, Thông tư 149/2007/TT-BTC ngày hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo Hợp đồng BTO, BOT, BT..
- Trần Hùng Sơn (2009), Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế Việt Nam..
- Chính phủ, Nghị định 77/NĐ-CP ngày 18/6/1997 về việc ban hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao áp dụng cho đầu tư trong nước..
- Chính phủ, Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 ban hành quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
- hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam..
- Chính phủ, Nghị định 02/1999/NĐ-CP ngày 27/7/1999 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
- Chính phủ, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..
- Chính phủ, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư..
- Chính phủ, Nghị định 78 /2007/NĐ-CP ngày về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao..
- Chính phủ, Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình..
- Chính phủ, Nghị định 108/2009/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 78/2007/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BTO, BOT, BT, tháng 8 năm 2008..
- Nguyễn Thị Dung- chủ biên (2008), Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư – những vấn đề pháp lý cơ bản, tr.
- Nguyễn Đức Hưng (1995), Mấy vấn đề về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của philippine, tạp chí kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số 1/1995.
- Đặng Thu Hương (2007), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách thức, tạp chí kinh tế và phát triển số 118..
- Phạm Văn Liên (2009), các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam.
- Dương Nguyệt Nga (2007), pháp luật Việt Nam về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, tr.45, NXB ĐHQGHN..
- Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, tr.43-45, NXB ĐHQGHN, Hà Nội..
- Quốc hội khóa XI, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996.
- Quốc hội khóa XI, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày .
- Quốc hội khóa XI, Luật khuyến khích đầu tư trong nước..
- Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam – Nhà xuất bản tư pháp..
- Nguyễn Trọng Xuân (2001), Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đới với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Thông tư hướng dẫn một số hoạt động đầu tư tại Việt Nam:.
- Thông tư hướng dẫn Nghị định 78/2007NĐ-CP (Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đàm