« Home « Kết quả tìm kiếm

QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÃNH THỔ CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỊ XÃ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH, VIỆT NAM


Tóm tắt Xem thử

- QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÃNH THỔ CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN.
- Hi ện nay, sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao thường gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, trong đó môi trường được xem là vấn đề cấp bách và toàn cầu.
- Việt Nam là một đất nước đang phát triển với sự đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhanh chóng, đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường.
- Chi ến lược phát triển kinh tế tại Việt Nam chỉ ra rằng sự phát triển bền vững ph ải quan tâm tới các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, nó có nghĩa là phát triển kinh t ế xã hội cần phải chú ý tới môi trường.
- Bởi vậy, quy hoạch môi trường là một điều quan trọng cho sự phát triển bền vững và nó được đề cập trong luật môi trường c ủa Việt Nam.
- Ở Việt Nam, quy hoạch môi trường đã được thực hiện tại cấp khu vực, t ỉnh và huyện.
- Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp quy hoạch môi trường là không gi ống nhau.
- Điều đó có thể liên quan đến một sự hiểu biết của thuật ngữ: quy hoạch môi trường từ các quan điểm khác nhau.
- Dựa trên các nghiên cứu về lý thuyết và nghiên c ứu trong lãnh thổ quy hoạch, chúng tôi đề nghị sử dụng thuật ngữ Quy hoạch b ảo vệ môi trường (QHBVMT) thay vì thuật ngữ quy hoạch môi trường..
- QHBVMT ph ải được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng cho sự phát tri ển bền vững lãnh thổ, một phần của chiến lược phát triển kinh tế xã hội thân thiện v ới môi trường.
- QHBVMT nhằm giải quyết vấn đề giữa bảo vệ môi trường và phát tri ển của từng lãnh thổ.
- Sự phát tri ển của các ngành kinh tế đã dẫn đến một loạt các vấn đề môi trường và xã hội nghiêm tr ọng, đòi hỏi phải thực hiện kế hoạch và các giải pháp nhằm đảm bảo phát.
- Khái ni ệm quy hoạch bảo vệ môi trường.
- Quy ho ạch bảo vệ môi trường dưới quan điểm Địa lý.
- Phân tích các nghiên c ứu về mặt lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quy hoạch môi trường được thực hiện bởi các nhà khoa học ở nước ngoài và Việt Nam như ADB (1991), Andrew Blower (1997), James K.
- Lein (2003), Vũ Quyết Thắng (2005), Trịnh Th ị Thanh Nguyễn Ngọc Sinh (1998), Trương Quang Hải Nguy ễn Cao Huần cung cấp những cơ bản để đưa ra các khái niệm và quy trình quy ho ạch môi trường ở cấp tỉnh và huyện..
- Quy ho ạch bảo vệ môi trường (QHBVMT) có thể được định nghĩa là tổng hợp các không gian quy ho ạch liên quan đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội..
- QHBVMT k ết hợp việc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, với mục đích sử d ụng tự nhiên và tiềm năng kinh tế-xã hội hiệu quả, ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện ch ất lượng môi trường..
- QHBVMT là m ột trong những nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển bền vững lãnh th ổ, là một phần của chiến lược phát triển kinh tế xã hội thân thiện với môi trường.
- QHBVMT nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát triển c ủa từng vùng.
- Đặc điểm khu vực của QHBVMT: QHBVMT được dựa trên sự phân tích về phát tri ển kinh tế và các vấn đề môi trường của khu vực.
- ví dụ, khai thác than và sự ô nhi ễm môi trường không khí liên quan là những đặc điểm của lãnh thổ Uông Bí..
- Cách ti ếp cận tổng hợp, hệ thống và phát triển bền vững là phương pháp hàng đầu trong quy hoạch bảo vệ môi trường [2,5]..
- Cách ti ếp cận theo quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi một sự kết hợp hài hoà gi ữa phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
- cụ thể là yêu cầu phải thực hi ện ba mục tiêu: (1) phát triển kinh tế hiệu quả, (2) phát triển các khía cạnh của xã hội hài hoà, c ải thiện đời sống của nhân dân và ( 3) ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường sinh thái..
- QHBVMT dưới quan điểm địa lý là một sản phẩm tổng hợp của các tổ chức lãnh th ổ truyền thống để phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các bi ện pháp phù hợp liên quan đến bảo vệ môi trường.
- QHBVMT là một lo ại quy hoạch có đa ngành, đặc tính không gian và không thể tách rời với phát triển kinh t ế.
- N ội dung chính của QHBVMT được kết hợp trong 2 nhóm và được chỉ ra trong 2 bước: khảo sát và đánh giá tổng hợp tự nhiên, kinh tế xã hội và điều kiện môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Bước 1).
- dự đoán môi trường và lập QHBVMT (Bước 2)..
- Phân tích tình tr ạng phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích hi ện trạng môi trường và các tai biến thiên nhiên, vùng lãnh thổ.
- Bước 2 - có m ột số nội dung như: Phân tích bản kế hoạch đề xuất phát triển kinh t ế và các dự án đặc biệt dưới quan điểm môi trường.
- Xác định ngưỡng môi trường [5,6] và t ổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên qu ốc gia và bảo vệ môi trường (lập kế hoạch tổng hợp và chuyên sâu).
- Th ực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường tại thị xã Uông Bí.
- Các nguồn tài nguyên này rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế c ủa lãnh thổ..
- S ự phát triển kinh tế của lãnh thổ Uông Bí liên quan chặt chẽ đến sự phát triển c ủa các ngành công nghiệp, đặc biệt là khai thác mỏ, năng lượng nhiệt điện.
- đã dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và xã hội như ô nhiễm không khí, nước....
- Vi ệc phát triển kinh tế bền vững của lãnh thổ Uông Bí yêu cầu phải tạo ra một loạt các bi ện pháp và kế hoạch hành động không chỉ đối với tăng trưởng kinh tế bền vững, mà còn cho vi ệc đảm bảo chất lượng môi trường và sự ổn định xã hội.
- Vì lý do này rất cần thi ết tổ chức không gian cho sự phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và b ảo vệ môi trường (nói cách khác là bảo vệ môi trường một cách có quy hoạch) của thị xã Uông Bí theo hướng phát triển bền vững..
- dữ liệu môi trường nước và không khí được phân tích từ các điểm nghiên cứu thu thập trong mùa mưa và khô từ 2004-2006.
- m ột loạt bản đồ chuyên đề tỉ lệ 1: 25.000 như bản đồ địa mạo, thổ nhưỡng, và hiện tr ạng sử dụng đất, lớp phủ thực vật, sự phân bố dân cư, kinh tế, hiện trạng chất lượng môi trường, tai biến thiên nhiên, quy hoạch môi trường / cảnh quan của thị trấn Uông Bí..
- (1) Kh ảo sát, phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của Thị xã Uông Bí.
- Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm: Khảo sát cảnh quan, đất, nước và lấy mẫu không khí, lập bảng hỏi, phân tích mẫu cho các thành phần môi trường.
- Trong quá trình nghiên c ứu, ảnh SPOT 5 với độ phân giải 2,5 m và các chương trình phần m ềm khác nhau (Mapinfo 7.8, ArcGIS 9.0) đã được sử dụng để biên soạn bản đồ chuyên đề và bản đồ tổ chức lãnh thổ sử dụng đất và bảo vệ môi trường..
- Đề xuất các giải pháp thực hiện tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi.
- Phân tích hi ện trạng phát triển kinh t ế - xã hộiTX Uông Bí (I.2).
- Phân tích hiện trạng môi trường và các tai biến thiên nhiên trong.
- Phân tích và d ự báo các vấn đề c ấp bách về tài nguyên và môi trường cho từng tiểu vùng (II.3).
- Đề xuất định hướng tổ chức không gian phát tri ển kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Phân tích định hướng phát triển.
- Vùng là một bộ phận của lãnh thổ tạo thành các khu vực nhỏ với đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội và môi trường cụ thể.
- Tiểu vùng là một đơn vị lãnh thổ cụ thể được coi như là một địa hệ thống tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, hoạt động kinh tế-xã hội, có sự tương tác lẫn nhau tạo nên đặc điểm đặc trưng cho phép định hướng việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường [2]..
- Đặc điểm cụ thể về phát triển kinh tế, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (khai thác m ỏ, các hình thức sử dụng đất, mức độ đô thị hoá và phát triển công nghi ệp, các khu vực nông thôn và nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển thuỷ sản);.
- Cùng ph ải đối mặt với các vấn đề môi trường khẩn cấp và các tai biến thiên nhiên..
- Nghiên c ứu và đánh giá các tiểu vùng này sẽ tạo ra cơ sở khoa học cho việc quy ho ạch không gian phát triển kinh tế gắn liền với việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và b ảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững..
- Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các vấn đề Môi trường Số TT Tiểu vùng Đặc điểm tự nhiên Đặc điểm kinh tế.
- xã hội Các vấn đề Môi trường Nhóm tiểu vùng đồi núi phía Bắc.
- Du lịch sinh thái ảnh hưởng tới môi trường.
- -Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại khu vực khai thác và xung quanh (ô nhiễm nước và không khí, nguy cơ xói mòn đất, trượt lở khối lớn).
- Ô nhiễm môi trường bởi hoạt động nông nghiệp..
- Phát triển đô thị.
- Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước ô nhiễm do các hoạt động vận tải, công trình xây dựng và phát triển của các khu vực dân cư..
- Quy ho ạch tổng hợp bảo vệ môi trường của lãnh thổ Uông Bí.
- D ựa trên đánh giá tổng hợp khu vực được phân chia, phân tích quy hoạch kinh t ế - xã hội, phân tích mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát triển của từng vùng, và xác định tương đối một số ngưỡng của mỗi tiểu vùng dựa trên bản đồ của QHBVMT - t ổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tự nhiên và bảo vệ môi trường đối với thị xã Uông Bí đã được tạo ra (Hình.3) [2]..
- Vì vậy, xác định không gian ưu tiên phát triển là cần thiết.
- Chức năng chính của khu v ực này là bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, góp phần điều chỉnh các dòng chảy m ặt và cải thiện môi trường sinh thái..
- Khai thác than đem lại lợi ích kinh t ế lớn nhưng tác động rất mạnh đến tài nguyên đất rừng, gây ô nhiễm môi trường ngày càng tr ầm trọng trong khu vực khai trường và phụ cận.
- Khai thác than là nguồn gây ô nhi ễm môi trường lớn nhất ở khu vực thị xã Uông Bí..
- Không gian ưu tiên phát triển đô thị và dịch vụ Vàng Danh.
- Không gian ưu tiên xây dựng hồ chứa nước đa mục tiêu và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Tận dụng phong cảnh đẹp ở khu vực hồ chứa để phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
- Nhưng phải đặc biệt lưu ý bảo vệ môi trường nước lòng hồ.
- Để cải thiện chất lượng môi trường cần có sự quản lý chặt chẽ đối với các khu công nghiệp mới này.
- Vấn đề môi trường cấp bách trong tiểu vùng là qu ản lý chất thải công nghiệp và đô thị.
- Tiểu vùng gồm ba khu chức năng với các vấn đề môi trường đặc thù..
- Không gian phát triển hạn chế cụm công nghiệp trên thị xã.
- Không gian ưu tiên phát triển đô thị ở trung tâm thị xã.
- Khu vực đô thị của tiểu vùng chịu ảnh hưởng của nguồn chất thải công nghiệp và sinh hoạt, là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường tại địa phương.
- Các vấn đề môi trường khẩn cấp cần được giải quyết bao gồm: đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho dân cư đô thị.
- quy hoạch và xây dựng các khu vui chơi giải trí, công viên, phát triển không gian xanh.
- Không gian ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Vấn đề môi trường ở đây liên quan đến chất thải rắn và nước thải.
- Vấn đề môi trường chính của vùng này là ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước do hoạt động giao thông, xây dựng các dự án và phát triển các khu dân cư..
- Không gian ưu tiên bảo vệ môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc xả thải của các nhà máy, các khu thương mại trung tâm, hạn chế ảnh hưởng của chúng tới môi trường, đặc biệt là môi trường nước..
- Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Vệ sinh môi trường cũng cần được thực hiện tại các cụm dân cư trong đồng bằng trũng dọc theo hai bên sông..
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái và khu nghỉ mát ở khu vực karst.
- Khu vực này thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng..
- Không gian ưu tiên cải tạo và phát triển hành lang xanh đô thị.
- Bên cạnh QHBVMT tổng thể, một số QHBVMT chuyên đề cụ thể đã được lập cho thị xã Uông Bí như quy hoạch hồ chứa đa mục tiêu, quy hoạch các tuyến đường thu gom chất thải rắn và các điểm xử lý nước thải, giám sát môi trường nước và không khí [2,6]...
- QHBVMT là quy hoạch không gian tổng thể có liên quan chặt chẽ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- QHBVMT là một dạng quy hoạch mang tính liên ngành, có đặc điểm không gian và không thể tách rời sự phát triển kinh tế.
- QHBVMT kết hợp việc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, với mục đích sử dụng thiên nhiên và tiềm năng kinh tế-xã hội hiệu quả, ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường [1, 7]..
- QHBVMT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự phát triển bền vững lãnh thổ, là một phần của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thân thiện với môi trường.
- QHBVMT nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường và phát triển của từng vùng, trong cùng thời điểm, các QHBVMT có thể tạo ra một số nền tảng cơ bản để xem xét và điều chỉnh quy hoạch kinh tế trước đó cho khu vực..
- Kết quả nghiên cứu của QHBVMT tại thị xã Uông Bí là những dữ liệu cơ sở cho phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường của lãnh thổ..
- Quy hoạch bảo vệ môi trường của thị xã Uông Bí đến năm 2020.
- Nghiên cứu tổ chức không gian cho phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ Môi trường ở cấp tỉnh và huyện (Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai), Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia, Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Số.4 / XX (2004) 55..
- Nh ững chỉ dẫn quy hoạch phát triển môi trường - kinh tế khu vực thống nhất ,Báo cáo môi trường