« Home « Kết quả tìm kiếm

Quy luật phủ định của phủ định. Phân tích nội dung và ý nghĩa


Tóm tắt Xem thử

- Quy luật phủ định của phủ định.
- Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của triết học Mác – Lênin.
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định.
- Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định.
- do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
- Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định 1.
- Định nghĩa về phủ định biện chứng:.
- Trước khi tìm hiểu phủ định biện chứng là gì, ta cần hiểu thế nào là phủ định..
- Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong quá trình vận động và phát triển..
- Sự thay thế đó là phủ định.
- Phủ định là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Không có phủ định, sự vật không phát triển được..
- Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy là sự phủ định đối với xe đạp.
- Xê ô tô là sự phủ định đối với xe máy..
- Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã phủ định cha.
- Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn so với cái bị phủ định..
- Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định sự vật cũ.
- Điều đó có nghĩa là sự phủ định là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
- Đó là phủ định biện chứng..
- Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 11 là sự phủ định đối với iPhone X..
- Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ định biện chứng đối với hạt thóc..
- Trong chăn nuôi, con gà đạp trứng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với quả trứng..
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:.
- Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa..
- Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật.
- Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn phát triển.
- Vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động, phát triển của sự vật..
- Đương nhiên, mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng..
- Phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí chủ quan của con người..
- Con người chỉ có thể tác động mà cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật..
- Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái cũ.
- Trong quá trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định những mặt tốt, tích cực và chỉ phủ định những cái lạc hậu, cái tiêu cực..
- Phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ, sự vật cũ, mà còn là sự liên kết giữa cái cũ và cái mới, sự vật cũ với sự vật mới, quá khứ và hiện tại.
- Phủ định biện chứng là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển..
- Phủ định của phủ định: Hình thức “xoáy ốc” của sự phát triển:.
- Khi đó, sự phủ định biện chứng lần 1 diễn ra: Sự vật ban đầu không còn nữa mà bị thay thế bằng sự vật mới, trong đó những nhân tố tích cực của sự vật ban đầu được giữ lại..
- Tuy nhiên, sau một thời gian, sự vật mới ra đời ở trên lại bị phủ định bằng sự vật mới khác.
- Đó là sự phủ định lần 2.
- Cứ thế tiếp tục, tùy vào sự vật sẽ có phủ định lần 3, lần 4…, lần n..
- Sau 2 hoặc nhiều lần phủ định dẫn đến sự xuất hiện sự vật mới mà dường như lặp lại sự vật ban đầu thì ta có một chu kỳ phát triển.
- Ở đây có sự phủ định của phủ định..
- Phủ định lần 1 tạo ra gà mái con =>.
- Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng..
- Phủ định lần 1 tạo ra cây lúa =>.
- Phủ định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc..
- Đó là kết quả phủ định của phủ định..
- Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng là sự thống nhất giữa loại bỏ, kế thừa và phát triển.
- Mỗi lần phủ định biện chứng được thực hiện sẽ mang lại những nhân tố tích cực mới..
- Như thế, những lần phủ định biện chứng nối tiếp nhau sẽ tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng, như việc sẽ ngày càng có nhiều quả trứng hơn, ngày càng có nhiều hạt thóc hơn..
- Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn..
- Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Các mặt đối lập ở đây là mặt khẳng định và mặt phủ định..
- Phủ định lần 1 sẽ làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (như quả trứng ban đầu đối lập với gà mái con.
- Sau một hoặc nhiều lần phủ định tiếp theo sẽ ra đời một sự vật mới đối lập với cái trung gian (nhiều quả trứng sinh ra đối lập với gà mái con)..
- Như thế ta thấy, đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định chính là sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn..
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo.
- Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định.
- Quy luật phủ định của phủ định làm sáng tỏ chiều hướng vận động, phát triển của các sự vật và có ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn..
- Do đó, ta cần chống thái độ phủ định sạch trơn cái cũ..
- Trong khi chống thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn quá khứ, chúng ta cũng phải khắc phục thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại những cái lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử..
- Quy luật phủ định hay quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển, theo đó sự phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng, khuynh hướng lặp lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn trôn ốc..
- "Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và của tư duy".
- Sự phủ định.
- Sự thay thế đó là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Không như vậy sự vật không phát triển được.
- Sự thay thế đó được triết học gọi là sự phủ định..
- Điều đó cũng có nghĩa là sự phủ định là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Tuy nhiên có sự phủ định chỉ là phá hủy cái cũ, không tạo tiền đề cho sự tiến lên và lực lượng phủ định được đưa từ ngoài vào kết cấu của sự vật, tức là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, cho cái mới ra đời thay cái cũ..
- Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa..
- Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật..
- Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng.
- Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người..
- Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật..
- Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ.
- Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định..
- Cái mới trong phủ định biện chứng là cái biểu hiện sự phát triển phù hợp quy luật của sự vật, hiện tượng, là biểu hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao trong quá trình phát triển..
- Trong quá trình vận động của sự vật, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra.
- Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác..
- Sau khi sự phủ định diễn ra 2 lần thì sự phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển.
- Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới.
- Do vậy, thông qua những lần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển..
- Phạm trù phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một mắt khâu, một nấc thang trong quá trình phát triển nhất định.
- Với tư cách là cái phủ định (lần thứ 1),.
- cái mới cũng chứa đựng trong mình xu hướng dẫn tới sự phủ định lần thứ 2 (phủ định của phủ định)..
- Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, dây chuyền của những lần phủ định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định.
- Cứ như vậy, sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường "xoáy ốc".
- Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn..
- Sự phát triển theo đường "xoáy ốc".
- Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định.
- Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và mặt phủ định.
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với cái khẳng định ban đầu.
- Sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với cái phủ định và trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái cũ mà trên cơ sở cao hơn, tốt hơn..
- Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất, cũng như các giai đoạn trước đó.
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu cho kỳ phát triển tiếp theo.
- Sự vật lại tiếp tục biện chứng chính mình để phát triển.
- Theo triết học Mác-Lênin thì quy luật phủ định của phủ định là quy luật phổ biến của sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy..
- Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật.
- Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “hư vô chủ nghĩa”, “phủ định sạch trơn”.