« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 06/QĐ-UBND-VX Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020


Tóm tắt Xem thử

- VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN GIAI ĐOẠN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN.
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày .
- Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục .
- Căn cứ Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND, ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn .
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 41/SGD&ĐT-KHTC ngày 7 tháng 1 năm 2013,.
- Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn với các nội dung chính như sau: I.
- Mục tiêu phát triển.
- a) Phát triển giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ và toàn diện.
- Xây dựng Nghệ An trở thành Trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
- Gắn giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước.
- b) Phát triển giáo dục miền núi, giảm sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.
- Giáo dục hoà nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học.
- d) Mở rộng hợp lý quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.
- a) Giáo dục mầm non: Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trước năm 2015.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- b) Giáo dục phổ thông: Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới phổ cập giáo dục trung học ở khu vực thành phố, thị xã, đồng bằng và núi thấp vào năm 2020.
- Phấn đến năm 2020 Nghệ An đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, 100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
- Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được phát triển thể chất, kỹ năng và sở trường của bản thân.
- Nâng cao chất lượng giáo dục vùng miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa miền núi và miền xuôi.
- 65% trường trung học cơ sở.
- c) Giáo dục thường xuyên: Tạo cơ hội cho mọi người học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi người, thúc đẩy xã hội học tập.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục cho đội ngũ lao động.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành, thị, trong đó có trung tâm thực hiện cả 3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng.
- Mạng lưới trường, lớp, quy mô phát triển giáo dục và đào tạo (có phụ lục kèm theo).
- Giáo dục mầm non.
- Củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo mỗi xã (phường, thị trấn) có một trường mầm non công lập.
- Giáo dục tiểu học.
- Giáo dục trung học cơ sở.
- Giáo dục trung học phổ thông.
- Giáo dục thường xuyên.
- Toàn tỉnh có 21 trung tâm giáo dục thường xuyên, trong đó có 02 trung tâm tỉnh và 19 trung tâm huyện.
- Ngoài ra đào tạo trung cấp chuyên nghiệp còn được thực hiện ở các trường cao đẳng.
- Định hướng quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm 6 trường cao đẳng và 13 trường đại học.
- Các giải pháp phát triển.
- Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch phát triển đến từng địa phương, từng cơ sở giáo dục.
- nâng cao tính pháp lý trong xây dựng và thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo phát triển đúng hướng và hiệu quả.
- Coi giáo dục và đào tạo là một ngành không chỉ đóng vai trò công ích mà còn cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- b) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, công cụ quản lý giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo ngoài công lập phát triển, đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục đào tạo, bảo đảm quyền lợi của người học.
- Xây dựng cơ chế chính sách đối với trường trọng điểm để phát triển các mô hình chất lượng cao mang tính đột phá, trong đó cụ thể hóa chính sách huy động xã hội hóa giáo dục đối với loại hình trường này.
- Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia quản lý giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
- tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
- c) Tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, dân tộc.
- Xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo hướng trường đạt chuẩn chuẩn hóa và hiện đại hóa.
- Đưa hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú thành những trường hàng đầu về chất lượng giáo dục vùng miền núi, dân tộc.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục tin học, ngoại ngữ.
- b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để đảm bảo 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn đạt chuẩn đào tạo.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội.
- a) Thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
- b) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường trung học phổ thông dân tộc nội trú số 2 Nghệ An, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở thuộc 5 huyện miền núi cao và huyện Quỳ Hợp, hệ thống trườngởphor thông dân tộc bán trú trung học cơ sở thuộc các xã đặc biệt khó khăn nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục vùng miền núi, dân tộc, rút ngắn khoảng cách về chất lượng giữa các vùng miền, các đối tượng.
- a) Các địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất, đảm bảo cho các cơ sở giáo dục và đào tạo có đủ diện tích khuôn viên theo quy định, đặc biệt là ở bậc học mầm non, hệ thống trường chuyên biệt và trọng điểm.
- b) Trên cơ sở đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đào tạo, có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua việc thành lập quỹ hỗ trợ Giáo dục do các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đóng góp.
- Nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục.
- a) Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hoá giáo dục để các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục.
- b) Phát huy vai trò, tác dụng tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục các cấp.
- xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, cộng đồng và xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng, phát triển giáo dục.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các ngành và các địa phương đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh và huyện, thành, thị.
- chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tranh thủ các nguồn tài trợ của Trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức Quốc tế cho đầu tư cơ bản nhằm phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm xác định tỷ lệ hợp lý ngân sách hàng năm chi cho giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã xác định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh cơ chế chính sách xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý biên chế.
- tham mưu các chính sách đối với học sinh, sinh viên, cán bộ giáo viên ngành giáo dục và tập thể, cá nhân tham gia xã hội hóa giáo dục.
- chính sách đối với nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo.
- Ban dân tộc: Phối hợp thực hiện các chế độ chính sách nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, vùng miền núi.
- Tham mưu phối kết hợp, lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục miền núi, tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa miền núi với miền xuôi.
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, và các huyện, thành, thị bảo đảm quỹ đất và trình tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sở Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng các cơ sở giáo dục.
- hướng dẫn các cơ sở giáo dục lập quy hoạch chi tiết tổng thể mặt bằng xây dựng.
- Sở Khoa học và Công Nghệ: Phối hợp, giúp đỡ Sở Giáo dục và đào tạo để triển khai các đề tài khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo tăng cường công tác tuyên truyền về quy hoạch phát triển giáo dục, các mục tiêu phát triển.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện đề án đưa tin học vào nhà trường.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ vào Quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo của tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch tiết để thực hiện mục tiêu về phát triển giáo dục trên địa bàn Xây dựng phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực, tăng cường xã hội hoá, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho phát triển giáo dục.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh với các Sở ban ngành nói chung và Sở Giáo dục và đào tạo nói riêng để các ngành có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách cho sự nghiệp giáo dục của địa phương ngày càng hiệu quả hơn 11.
- vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục tiểu học và THCS đến trường, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Xây dựng xã hội học tập, trong đó Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đều góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và việc học tập suốt đời trở nên phổ biến đối với mọi người.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường.
- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẾN NĂM 2020.
- GIÁO DỤC MẦM NON .
- Huy động công lập.
- Nhóm công lập.
- Lớp công lập.
- GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.
- Trường công lập.
- GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.
- Tổng số HS trung học cơ sở.
- GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.
- Công lập 2.
- Công lập 3.
- Công lập 4.
- Công lập 7.
- Công lập 8.
- Công lập 9.
- Công lập 10.
- Công lập 13.
- Công lập