« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định 1137/QĐ-TTg Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
- Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:.
- a) Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ định hướng đến năm 2030..
- đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia..
- e) Doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, hiệp hội ngành hàng đóng vai trò hỗ trợ và liên kết các doanh nghiệp hội viên..
- Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới giai đoạn 2016-2020 và phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020 và đạt thặng dư thương mại thời kỳ .
- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu..
- Giá trị gia tăng của các mặt hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu chủ lực tăng bình quân 20% so với hiện nay.
- Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu nông, thủy sản vào thị trường các nền kinh tế phát triển (như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...)..
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 8%/năm thời kỳ 2016-2020..
- Mỗi năm có ít nhất 100 lượt doanh nghiệp xuất khẩu có sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia và 200 lượt doanh nghiệp đạt giải chất lượng quốc gia..
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên phụ liệu và linh phụ kiện cho các ngành hàng có lợi thế xuất khẩu..
- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu..
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 9% -10%/năm thời kỳ .
- Mỗi năm có ít nhất 200 lượt doanh nghiệp xuất khẩu có sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia và 400 lượt doanh nghiệp đạt giải chất lượng quốc gia..
- Hình thành các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, làm nòng cốt cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu..
- a) Các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu - Gạo..
- b) Các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu - Chè..
- a) Các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu - Dệt may..
- b) Các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu - Nguyên phụ liệu dệt may, da giày..
- a) Tổ chức lại sản xuất thông qua chuyển đổi phương thức sản xuất và xuất khẩu - Chuyển đổi phương thức sản xuất:.
- Chuyển đổi phương thức xuất khẩu:.
- Chuyển từ xuất khẩu qua trung gian sang xuất khẩu trực tiếp..
- Chuyển từ xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB sang xuất khẩu theo điều kiện giao hàng CIF..
- b) Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Đối với nông sản xuất khẩu: Chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm đã chế biến, từ sản phẩm chế biến đơn giản sang sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao..
- Đối với hàng công nghiệp xuất khẩu: Chuyển từ sản phẩm giá trị gia tăng thấp sang sản phẩm giá trị gia tăng cao..
- c) Nâng cao chất lượng đối với sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng năng lực của tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu..
- Thúc đẩy việc xây dựng, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn riêng phổ biến tại các thị trường xuất khẩu chính có khả năng tạo ra các rào cản thương mại đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam..
- Phổ biến, tư vấn, đào tạo doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của các thị trường nước ngoài..
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các sản phẩm xuất khẩu đạt giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng chất lượng quốc tế..
- d) Phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi thế xuất khẩu.
- tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu và tăng tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước..
- đ) Tăng cường vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam.
- Khuyến khích doanh nghiệp FDI nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ lực (dệt may, giày dép, điện tử, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, dụng cụ)..
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp FDI liên kết với doanh nghiệp trong nước trong sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu..
- Có chính sách thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành có tiềm năng xuất khẩu mà doanh nghiệp trong nước còn yếu..
- e) Củng cố và mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu.
- Củng cố các thị trường xuất khẩu trọng điểm và truyền thống, đặc biệt chú trọng các thị trường xuất siêu truyền thống (như Hoa Kỳ, EU) và các thị trường xuất khẩu truyền thống trước đây thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu..
- Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng và các thị trường ngách để mở ra các thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu..
- Tiếp tục đàm phán, ký kết và triển khai các hiệp định thương mại song phương và đa phương theo hướng tạo thuận lợi và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới, đồng thời thúc đẩy công tác vận động để Việt Nam sớm được các nước công nhận là quốc gia có nền kinh tế thị trường..
- g) Tăng cường xây dựng thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm xuất khẩu và thương hiệu doanh nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu quốc gia chung Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu..
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng sản phẩm xuất khẩu đạt thương hiệu quốc gia và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp..
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp ở thị trường trong nước và tại các thị trường xuất khẩu..
- h) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- phát triển dịch vụ logistics, đưa hàng hóa xuất khẩu tới các thị trường với chi phí và thời gian tiết kiệm nhất..
- i) Nâng cao năng lực của doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và đổi mới quy trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng, tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng hóa phù hợp với từng thị trường và năng lực của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, người lao động trực tiếp)..
- Cung cấp thông tin tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu..
- Đối với các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu: Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để khai thác lợi thế hiện có, đẩy mạnh xuất khẩu..
- Đối với các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu: Tập trung vào các giải pháp tạo ra lợi thế mới nhằm nâng cao khả năng cung nội địa, phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường, từng bước đẩy mạnh xuất khẩu..
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu và các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu..
- Căn cứ những giải pháp chủ yếu quy định tại Mục III Điều 1 Quyết định này và giải pháp cụ thể đối với các mặt hàng ưu tiên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh đề ra trong Đề án, các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực, địa bàn phụ trách, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu phù hợp điều kiện, đặc điểm của lĩnh vực, địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Đề án và các nhiệm vụ:.
- a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức lại sản xuất đối với các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu thuộc nhóm hàng công nghiệp nêu tại khoản 2 Mục II phù hợp với từng giai đoạn..
- c) Chủ trì, làm đầu mối tổ chức xây dựng thương hiệu chung hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;.
- hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu thông qua Chương trình thương hiệu quốc gia..
- g) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến để doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng cơ hội và giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hiệp định thương mại tự do đối với các mặt hàng xuất khẩu..
- i) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các mặt hàng xuất khẩu theo quy định của pháp luật và quy hoạch, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ..
- l) Khuyến khích, hỗ trợ phát triển mối liên kết giữa các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp với các tập đoàn thương mại quốc tế lớn..
- n) Phát triển thương mại điện tử hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp triển khai các nhiệm vụ:.
- phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- b) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức lại sản xuất đối với các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu thuộc nhóm hàng nông sản, thủy sản nêu tại khoản 1 Mục II phù hợp với từng giai đoạn..
- c) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, nhằm nâng cấp và hoàn thiện quy trình sản xuất nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu..
- d) Bảo vệ và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với nông, lâm, thủy sản, đồng thời chú trọng phát triển thị trường nội địa..
- đ) Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông, lâm, thủy sản xuất khẩu và thương hiệu cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản..
- e) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất bền vững (GAP) trong nuôi trồng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm của nông, lâm, thủy sản xuất khẩu từ khâu nuôi trồng đến thu hoạch, vận chuyển, chế biến đến xuất khẩu..
- g) Hoàn thiện quy định về chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản xuất khẩu.
- h) Tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu nông, lâm, thủy sản thông qua đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận với các đối tác thương mại về mở cửa thị trường đối với nông, lâm, thủy sản và các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kiểm nghiệm, kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản xuất khẩu..
- áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, đổi mới quy trình sản xuất theo các hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng và tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu..
- b) Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu..
- c) Nâng cao năng lực của tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hàng xuất khẩu chủ lực..
- d) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn riêng vào sản xuất hàng xuất khẩu..
- e) Thúc đẩy, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn riêng quốc tế được áp dụng phổ biến tại các thị trường xuất khẩu chính một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày...).
- g) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp ở trong nước và tại các thị trường xuất khẩu..
- h) Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn cho doanh nghiệp về hàng rào kỹ thuật tại các thị trường xuất khẩu..
- tiếp tục tập trung xây dựng và tổ chức triển khai chương trình, đề án trong hoạt động đo lường, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế..
- c) Xây dựng hệ thống đánh giá, xếp hạng, tổ chức công nhận, trao thưởng các hàng hóa, doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường..
- đ) Xây dựng chính sách tạo thuận lợi, hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và phát minh về công nghệ xử lý môi trường tiên tiến, chi phí thấp, hiệu quả cao, tạo điều kiện xuất khẩu công nghệ xử lý môi trường..
- e) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải hiện đại..
- g) Xây dựng chính sách quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu.
- hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp thúc đẩy hợp tác thương mại song phương và đa phương với các nước..
- b) Phối hợp với các bộ, ngành hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường của doanh nghiệp Việt Nam: Tìm kiếm cơ hội cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngoài.
- tăng cường liên kết doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.
- bảo vệ lợi ích hợp pháp, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu Việt Nam..
- c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài hỗ trợ cung cấp thông tin cho bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp có nhu cầu về tình hình và chính sách tại các thị trường xuất khẩu..
- d) Nghiên cứu đàm phán, ký kết các thỏa thuận, hiệp định hợp tác trong lĩnh vực hải quan với các đối tác thương mại quan trọng nhằm tạo thuận lợi và đảm bảo lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam sang các thị trường này..
- đ) Xây dựng chính sách tạo thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu phát triển, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp..
- a) Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định, tạo thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu..
- b) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản (đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng cao và chế biến phụ phẩm) theo hướng khuyến khích chuyển giao công nghệ, giảm tỷ trọng gia công lắp ráp, tăng tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước..
- c) Hướng dẫn, quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu Việt Nam..
- d) Tăng cường công tác phát triển doanh nghiệp theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa..
- đ) Khuyến khích, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ..
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh những mặt hàng ưu tiên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh nêu tại Mục II Điều 1 Quyết định này..
- a) Nghiên cứu xây dựng các giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp nội dung Đề án..
- b) Chủ động rà soát, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách trong lĩnh vực và địa bàn phụ trách để khuyến khích, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam.